SỞ
NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC TRỒNG
TRỌT& BVTV
Số: 17/TB - TT&BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ,
ngày 25 tháng 4 năm 2019
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 19 tháng 04 năm 2019 đến ngày 25
tháng 04 năm 2019)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 31,7 - 32,90 C;
Cao 34 - 370C; Thấp 23 - 270C.
Nhận xét khác. Trong kỳ, đầu kỳ do ảnh hưởng của vùng áp thấp nóng phía Tây với đới gió Tây
Nam gây hiệu ứng phơn mạnh nên trong khu vực toàn tỉnh xảy ra nắng nóng diện
rộng (trong hai ngày 20/4 và 21/4 nắng nóng gay gắt); cuối kỳ thời tiết không mưa, ngày
nắng; nền nhiệt độ giảm nhẹ, độ ẩm tăng. Cây trồng sinh trưởng và phát triển bình
thường.
2. Cây trồng và giai đoạn
sinh trưởng:
- Lúa xuân sớm và xuân trung
|
Diện tích: 20.276,6 ha
|
Sinh trưởng : Chín sáp - chín
|
- Lúa muộn
|
Diện tích: 16.164 ha
|
Sinh trưởng : Trỗ bông - chín
sữa
|
- Ngô xuân
|
Diện tích: 5.522 ha
|
Sinh trưởng : Phun râu - làm
hạt
|
- Rau
|
Diện tích: 4.625 ha
|
Sinh trưởng : PTTL - TH
|
- Chè
|
Diện tích: 16.300 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển
búp - TH
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 3.988,2 ha
|
Sinh trưởng: PT quả
|
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên lúa xuân sớm và xuân trung:
-
Bệnh khô vằn: Gây hại hầu hết tại các huyện, thành, thị. Tỷ lệ hại phổ biến 2,4
- 8,8%, cao 13,3 - 29,3%, cục bộ 34 - 42% (Tam Nông, Việt Trì, Hạ Hòa, Thanh Ba);
diện tích nhiễm 3.527,6 ha (Nhiễm nhẹ 2.155,9 ha, trung bình 1.221,2 ha, nặng 150,5
ha (tại Tam Nông, Việt Trì, Hạ Hòa)); tăng so với CKNT 1.938,7 ha. Diện tích đã
phòng trừ 1.537,6 ha.
- Rầy các loại: Phát sinh gây
hại tại một số huyện, thành, thị. Mật độ rầy phổ biến 90 - 370 con/m2,
cao 415 - 1.600 con/m2, cục bộ 2.200 - 6.000 con/m2 (Lâm
Thao, Việt Trì, Thanh Ba, Hạ Hòa, Yên Lập), cá biệt ổ, ruộng 8.000 - 10.000 con/m2
(Vĩnh Lại, Bản Nguyên - Lâm Thao; Kim Đức - Việt Trì). Diện tích nhiễm 1.354 ha (Nhiễm nhẹ 884 ha,
trung bình 374,1 ha, nặng 95,5 ha (tại Lâm Thao, Việt Trì, Hạ Hòa, Thanh Ba));
tăng so với CKNT 1.354 ha. Diện tích đã phòng trừ 457,5 ha. Mật độ trứng rầy
phổ biến 20 - 80 ổ/m2, cao 200 - 560 ổ/m2, cục bộ 800 ổ/m2
(Việt Trì). Diện tích nhiễm trứng rầy 474,9 ha (Nhiễm nhẹ 331,2 ha, trung bình 143,7
ha) tại xã Kim Đức - Việt Trì, xã Ấm Hạ, Chuế Lưu - Hạ Hòa,
Lương Lỗ - Thanh Ba, xã Hương Nộn - Tam Nông.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi
khuẩn: Tỷ lệ bệnh phổ biến 0,9 - 4,0%, cao 8,0 - 16%, cục bộ
20,5% (xã Phượng Lâu, Thụy Vân - Việt Trì). Diện tích nhiễm 184,8 ha (Nhiễm
nhẹ 179,8 ha, trung bình 5 ha); tăng so với CKNT 184,8 ha. Diện tích đã phòng
trừ 15,3 ha.
Ngoài ra: Bệnh đạo ôn cổ bông gây hại rải
rác. Sâu đục thân, bọ xít dài hại rải
rác.
2. Trên lúa xuân muộn:
-
Bệnh khô vằn: Gây hại tại hầu hết các huyện, thành, thị. Tỷ lệ hại phổ biến 3,5
- 12,2%, cao 20,5 - 28%, cục bộ 31,5 - 42% (Hạ Hòa, Cẩm Khê, Tam Nông); diện
tích nhiễm 2.642,5 ha (Nhiễm nhẹ 1.532,5 ha, trung bình 1.067,8 ha, nặng 42,2
ha (tại Hạ Hòa)); tăng so với CKNT 316,9 ha. Diện tích đã phòng trừ 1.110 ha.
- Rầy các loại: Phát sinh gây
hại rải rác tại một số huyện, thành, thị. Mật độ rầy phổ biến 90 - 300 con/m2,
cao 600 - 2.000 con/m2. Diện tích nhiễm 952,7 ha (Nhiễm nhẹ 803,7
ha, trung bình 149 ha); tăng so với CKNT 952,7 ha. Diện tích đã phòng trừ 149
ha. Mật độ trứng rầy phổ biến 20 - 70 ổ/m2, cao 120 - 560 ổ/m2.
Diện tích nhiễm trứng rầy 405,3 ha (Nhiễm nhẹ 202,7 ha, trung bình 202,6 ha)
Ngoài ra: Bệnh đạo ôn cổ bông, sâu
đục thân, bọ xít dài hại rải rác.
3. Trên cây chè:
- Rầy xanh: Tỷ lệ hại phổ biến
0,6 - 4,0%, cao 5,2 - 8,0%, cục bộ 12% (Thanh Sơn); diện tích nhiễm 920,1 ha (Nhiễm
nhẹ 756,1 ha, trung bình 164 ha) tại Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập, Hạ Hòa, Cẩm
Khê; tăng so với CKNT 157,6 ha. Diện tích đã phòng trừ 164 ha.
- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,4 - 4,0%, cao 5,6 - 8,0%; diện tích nhiễm 697,9 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại Tân Sơn, Yên Lập, Đoan Hùng, Cẩm Khê; tăng so với CKNT 516,5 ha.
- Bọ cánh tơ: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,9 - 4,0%, cao 6,0 - 8,0%; diện tích nhiễm 449,5 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại Tân Sơn, Thanh Sơn, Yên Lập, Đoan Hùng; giảm so với CKNT 76,4 ha.
4. Trên ngô xuân:
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ bệnh hại
phổ biến 1,8 - 6,6%, cao 10 - 15,2%; diện tích nhiễm 52,5 ha (Chủ yếu nhiễm
nhẹ) tại Phù Ninh, Đoan Hùng; tăng so với CKNT 50,2 ha.
5. Trên cây ăn quả:
- Nhện đỏ: Gây hại nhẹ tại huyện
Đoan Hùng trên cây bưởi; tỷ lệ hại phổ biến 0,7%, cao 5%. Diện tích nhiễm 50,2 ha
(chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 50,2 ha.
Ngoài ra: Bọ
xít vai nhọn hại nhẹ. Bệnh thán thư, rệp các loại, sâu ăn lá, bọ trĩ, nhện
đỏ, bệnh chảy gôm, bệnh loét phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi.
6.
Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành khô
lá, bệnh đốm lá, bệnh phấn trắng hại rải
rác. Sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại cục
bộ trên keo.
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên lúa
xuân:
- Rầy
các loại: Trong kỳ tới, thời tiết được dự
báo có nắng nóng nhiều ngày, có thể xen kẽ những trận mưa rào, dông, lốc, tạo
điều kiện thuận lợi cho rầy tiếp tục nở và gia tăng mật độ, gây hại trên
các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng, gây cháy chòm, cháy
ổ trên diện tích lúa đang chín sáp. Các huyện cần chú ý: Hạ Hòa, Yên Lập, Thanh
Sơn, Tam Nông , Đoan Hùng, Thanh Ba, Cẩm Khê, Lâm Thao, Việt Trì, ....
- Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục phát triển, lây lan và gây hại, nhất là trên
diện tích lúa đang chín sữa đến chín sáp. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ
hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối,
bón phân muộn.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Trong điều kiện
trời có mưa rào kèm theo dông, lốc, bệnh
tiếp tục phát sinh, lây lan nhanh và gây hại bộ lá đòng. Mức độ hại nhẹ đến
trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, nhất là trên
diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh. Các huyện cần chú ý: TP. Việt Trì, Hạ Hòa,
Phù Ninh, Cẩm Khê, Lâm Thao, ...
Ngoài ra: Bệnh đạo ôn cổ bông gây
hại rải rác trên những ruộng đã bị nhiễm, cần tiếp tục theo dõi chặt chẽ thời
tiết để có biện pháp phòng trừ kịp thời; sâu đục thân, bọ xít dài gây hại khu ruộng ven rừng, đồi gò, ruộng lúa
thơm trỗ muộn sau 30/4.
2. Trên cây ngô xuân: Bệnh khô văn, bệnh đốm lá, sâu
đục thân, bắp hại rải rác. Tiếp tục theo dõi và điều tra "sâu keo mùa
thu" lứa mới.
3. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít
muỗi, nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Nhện đỏ hại nhẹ. Bọ xít vai nhọn, rệp các loại,
sâu ăn lá, bọ trĩ, bệnh thán thư, bệnh chảy gôm, bệnh loét phát sinh gây hại
rải rác
trên cây
bưởi.
5.
Trên cây lâm nghiệp: Trong thời gian tới, tiếp tục theo dõi châu chấu
hại tre, mai, luồng tại địa phương có nguồn từ các năm trước như Đoan Hùng, Tam Nông, Yên Lập
và Thanh Sơn, ... Sâu ong ăn lá mỡ tại
Tân Sơn. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá,
bệnh phấn trắng hại rải rác. Sâu cuốn
lá, sâu ăn lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ
LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa
xuân:
- Rầy các loại: Khi phát hiện ruộng lúa có
mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm) cần tiến hành phòng
trừ bằng các loại thuốc trừ rầy đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được
phép sử dụng ở Việt Nam, ví dụ: Chersieu 75 WG, Excel Babsac 600 EC, Superista
25 EC, Nibas 50 EC, .... Cần lưu ý
trên diện tích lúa đang trong giai đoạn chín sữa - chín sáp thì cần phải rẽ
băng từ 0,8 - 1m phun kỹ vào gốc lúa.
- Bệnh
khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun
trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Chevin 5SC, Valicare 8SL,
Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL,...), pha và phun theo hướng
dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Sau mưa dông, cần kiểm tra ngay đồng ruộng. Nếu phát hiện ruộng chớm bị bệnh, cần phun
phòng trừ ngay bằng các thuốc đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được
phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa
25WP...). Những ruộng bị bệnh nặng cần phun kép (2 lần cách nhau 5 ngày).
Lưu ý:
Đối với diện tích lúa đang trỗ thì cần phun thuốc vào trước 8h sáng và sau 16h
chiều.
-
Ngoài ra: Cần tiếp tục theo dõi chặt chẽ các ổ bệnh đạo ôn cổ bông, sâu đục thân, bọ
xít dài và các đối tượng khác trên cây trồng để có
biện pháp chỉ đạo phòng trừ kịp thời.
2. Trên rau: Tập trung chăm sóc, bón phân cho rau theo quy
trình sản xuất rau an toàn. Áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM,
chỉ phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng
các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục đăng ký cho rau, lưu ý về thời gian
cách ly.
3. Trên cây ngô: Theo dõi chặt chẽ sâu ăn lá khi
phát hiện sâu non với mật độ từ 3-5 con/m2 cần hướng dẫn nông dân
phòng trừ ngay bằng một số loại thuốc như: Angun 5WG, Actimax 50WG, ..... hỗn
hợp với thuốc Bestox 5EC hoặc fastac 5EC, ... Pha và phun theo hướng dẫn trên
vỏ bao bì lưu ý phun bằng mắt mèo chụp phun vào đỉnh sinh trưởng cây ngô.
4. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ
lệ bệnh vượt ngưỡng.
5. Trên cây bưởi:
- Nhện: Khi
cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc
đặc hiệu để
phòng trừ,
ví dụ như: Kamai 730EC, Dylan 2EC, Eska 250EC, Tasieu 1.9EC, Alfamite 15EC,...
- Bệnh chảy gôm: Khi trên vườn có trên 10% thân cây bị hại hoặc trên 25% số cành bị hại, sử dụng các loại thuốc đặc
hiệu để
phòng trừ,
ví dụ như: Stifano 5.5SL, Sat 4SL, MAP Green
6SL, Xanized 72WP, Tungsin-M 72WP, Alpine 80WP (80WG),...
Ngoài ra cần chú ý theo
dõi bệnh thán thư, sâu đục thân cành, rầy, rệp,...
6. Trên cây lâm nghiệp:
- Châu chấu tre: Khi phát hiện châu chấu mới nở,
dùng vợt bắt giết những ổ châu chấu đang co cụm ở trên mặt đất,
ruộng lúa, bờ cỏ đem tiêu hủy. Đối với những ổ châu chấu trên đồi rừng, khó áp dụng
biện pháp thủ công cần tổ chức tổ dịch vụ phun tập trung, dùng máy động cơ
phun bao vây xung quanh ổ dịch để tiêu diệt. Sử dụng các loại thuốc trừ châu chấu tre
đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, ví dụ: Victory 585EC, Lufen extra 100EC, Neretox 95WP,... pha và phun theo
hướng dẫn trên bao bì.
- Sâu ong ăn lá
mỡ: Cần theo dõi chặt chẽ lứa sâu tới dự
kiến sâu non nở vào cuối tháng 4 đến đầu tháng 5. Khi phát hiện sâu gây hại với
mật độ cao, sử dụng các loại thuốc có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh pha với
nước theo hướng dẫn trên vỏ bao bì để phun phòng trừ (đối với mỡ tuổi nhỏ), ví
dụ như: Victory 585EC, Wavotox 585EC,... hoặc có thể sử dụng các loại thuốc có
tác dụng tiếp xúc (Thuốc dạng bột) trộn với bột nhẹ theo tỷ lệ: 1 kg thuốc với
7- 8 kg bột nhẹ, dùng máy động cơ phun theo băng rộng từ 15 - 20m (đối với cây
tuổi lớn), ví dụ như: Neretox 95WP,... Khi phun thuốc cần cắm biển cảnh báo khu
vực mới phun thuốc đảm bảo an toàn cho người và động vật.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV
được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng
nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV,
Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Phòng KHTC sở;
- LĐCC;
- Các Phòng,
Trạm TT&BVTV (s/i);
- Lưu: VT, KT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn
Trường Giang
|