Thứ Bảy, 28/9/2024

Thông báo tình hình sâu bệnh tháng 8. Dự báo tình hình sâu bệnh tháng 9 (Số 61/2019). Đoan Hùng.

Tuần 36. Tháng 9/2019. Ngày 03/09/2019

CHI CỤC TT&BVTV PHÚ THỌ

TRẠM TT&BVTV ĐOAN HÙNG

 


Số: 61/TB-TT&BVTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Đoan Hùng, ngày 03 tháng 9 năm 2019

 

THÔNG BÁO

Tình hình tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 8/2019

Dự báo tình hình SVGH tháng 9/2019

 


I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG THÁNG 8/2019:

1. Trên lúa sớm:

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 78,4 ha (Nhiễm nhẹ 52,1 ha, trung bình 26,3 ha). Diện tích đã phòng trừ 26,3 ha.

- Bọ xít dài: Diện tích nhiễm 5,9 ha chủ yếu nhiễm nhẹ.

- Sâu đục thân: Diện tích nhiễm 71,9 ha (Nhiễm nhẹ 46,2 ha, nhiễm trung bình 25,7 ha). Diện tích đã phòng trừ 25,7 ha.

Ngoài ra: Bệnh sinh lý, rầy các loại, bệnh đen lép hạt, chuột phát sinh gây hại rải rác.

2. Trên lúa trung:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 756 ha (Nhiễm nhẹ 376 ha, trung bình 380 ha). Diện tích đã phòng trừ 380 ha.

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 243,1 ha (Nhiễm nhẹ 121,6 ha, trung bình 121,6 ha). Diện tích đã phòng trừ 121,6 ha.

- Bọ xít dài: Diện tích nhiễm 40,8 ha chủ yếu nhiễm nhẹ.

- Sâu đục thân: Diện tích nhiễm 371,6 ha (Nhiễm nhẹ 176,6 ha, nhiễm trung bình 195 ha). Diện tích đã phòng trừ 195 ha.

Ngoài ra: Bệnh sinh lý, rầy các loại, bệnh đen lép hạt, chuột phát sinh gây hại rải rác.

3. Trên cây ngô hè thu:

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 31 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).

Ngoài ra: Bệnh đốm lá nhỏ, sâu keo mùa thu, sâu đục thân, rệp cờ, chuột hại rải rác.

4. Trên ngô thu đông:

- Sâu keo mùa thu: đã nở và gây gây hại trên ngô thu đông tại các xã: Chí Đám, Hữu Đô, Phương Trung, Phong Phú...

5. Trên cây chè:

- Bọ cánh tơ: Diện tích nhiễm 307,1ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).

- Nhện đỏ: Diện tích nhiễm 58,5 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).

- Rầy xanh: Diện tích nhiễm 108,2 ha. (Chủ yếu nhiễm nhẹ).

Ngoài ra: Sâu đo hại nhẹ - trung bình (Tây Cốc). Bọ xít muỗi, bệnh đốm nâu, đốm xám, bệnh thối búp phát sinh gây hại rải rác.

6. Trên cây bưởi: Ruồi đục quả, bệnh loét, sâu vẽ bùa, nhện đỏ, rệp các loại, sâu đục thân, đục cành, bệnh chảy gôm, bệnh thán thư phát sinh gây hại rải rác.

7. Trên cây lâm nghiệp: Sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bọ xít, bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc, bệnh chết héo gây hại cục bộ trên keo.

II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 9/2019:

1. Trên lúa mùa:  

  - Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục gây hại trong điều kiện thời tiết có nắng mưa xen kẽ, ẩm độ không khí cao, bệnh sẽ tiếp tục phát sinh, phát triển, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Bệnh sẽ tiếp tục phát sinh, lây lan nhanh và gây hại nhất là sau các cơn mưa lớn kèm theo dông, lốc. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh, cấy các giống nhiễm (Nhị ưu số 7, nhị ưu 838, Thiên ưu 8, Hương Thơm, TH3-4, TBR 225,...).

- Rầy các loại: Tiếp tục tích lũy mật độ gây hại trên các trà lúa từ đầu đến trung tuần tháng 9, mức độ hại nhẹ đến trung bình. Các xã cần chú ý: Yên Kiện, Phúc Lai, Bằng Doãn, Ngọc Quan, Vân Đồn…

* Ngoài ra: Bệnh đen lép hạt, bệnh hoa cúc, bọ xít dài gây hại rải rác. Chuột hại cục bộ. Sâu đục thân hại nhẹ - trung bình trên trà trung cấy muộn.

2. Trên ngô thu đông: Sâu keo mùa thu tiếp tục gây hại trên ngô mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Bệnh đốm lá hại nhẹ. Sâu xám, sâu ăn lá, bệnh sinh lý hại rải rác.

3. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi hại nhẹ đến trung bình; nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác. Ngoài ra, sâu đo gây hại nhẹ.

4. Trên cây bưởi: Ruồi đục quả, sâu vẽ bùa, nhện đỏ, rệp các loại, bọ xít vai nhọn, sâu xanh bướm phượng, bệnh chảy gôm, sâu đục thân, đục cành, bệnh loét phát sinh gây hại rải rác.

 5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bọ xít, bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc, bệnh chết héo gây hại cục bộ trên keo.

III/ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:

  1. Trên lúa:

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các thuốc, ví dụ: Anvil 5SC, Chevin 5SC, Lervil 50SC, Jinggang meisu 3SL, Valivithaco 5SL, Valicare 5WP, Thumb 0.5SL, Stop 5SL (10SL), Binhconil  75WP, Daconil 75WP, DuPontTM KocideÒ 53.8 WG, Tilt Super® 300EC, Galirex 55SC, ...

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Cần kiểm tra đồng ruộng thường xuyên, nhất là sau mưa dông, lốc. Khi ruộng chớm bị bệnh,  phun phòng trừ ngay bằng các thuốc trừ bệnh được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, TOTAN 200WP...).

- Sâu đục thân: Ngắt ổ trứng để diệt sâu non. Khi ruộng lúa có mật độ trưởng thành cao trên 0,3 con/ m2 hoặc ổ trứng cao trên 0,3 ổ/ m2 cần tiến hành phòng trừ (Ví dụ: Nicata 95SP, Gà nòi 95SP, Virtako 40WP, Tasieu 5EC, Silsau 1.8EC,3.6EC, Shepatin 18EC, 36EC, ...). Nếu mật độ ổ trứng cao từ 0,5 ổ/ m2 trở lên có thể hỗn hợp với thuốc (ví dụ như: Tango 50SC, Rigell 800WG, Finico 800WG,  Regent 800WG, ...).

- Rầy các loại: Khi ruộng lúa có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm) cần tiến hành phòng trừ bằng thuốc trừ rầy (ví dụ: Chersieu 75 WG, Excel Babsac 600 EC, Superista 25 EC, Nibas 50 EC, ...).

- Các đối tượng khác: Tiếp tục diệt chuột thường xuyên, theo dõi chặt chẽ và thực hiện phòng trừ các đối tượng khác theo thông báo, hướng dẫn của Chi cục, trạm Trồng trọt và BVTV.

  3. Trên ngô thu đông:

   + Biện pháp canh tác, thủ công: xới sáo, bón phân vun gốc, làm sạch cỏ cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trường thành, sâu non.

   + Ưu tiên biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả, giảm sử dụng hóa chất nhằm bảo vệ, phát triển thiên địch có ích, giúp bảo vệ môi trường; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK 6919S,...) để hạn chế tác hại của sâu.

  + Biện pháp hoá học:  Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ Sâu keo mùa thu như: Emaben 2.0 EC, Dylan 10EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Emagold 160SC, Match 050EC, Lufenron 050EC, Hagord 75WG... . Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách lần 2 từ 4 - 6 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối.

  4. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

  - Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG, Dylan 2EC,...

  - Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Proclaim 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...

 - Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ như: Miktin 3.6EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Oshin 100SL, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, …

  - Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Agri-one 1SL, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Benknock 1EC, SK Enspray 99EC, Comite (R) 73EC, Daisy 57EC, Alfamite 15EC, Sokupi 0.36SL,…

- Sâu đo: Khi phát hiện sâu đo ở giai đoạn sâu non tạm thời sử dụng các loại thuốc có hoạt chất: Abamectin, Alpha cypermethrin , Amamectin benzoate,...(Ví dụ như: Reasgant 3.6EC, Bastas 25EC, Aremec 36EC, Kuraba 3.6EC, Dylan 10WG,....)  để phòng trừ theo hướng dẫn trên vỏ bao bì.

  5. Trên cây bưởi:

 - Ruồi đục quả: Biện pháp canh tác, thủ công: Sử dụng túi lưới màu trắng để bao quả, bỏ túi bao trước khi thu hoạch từ 1 - 1,5 tháng. Dùng chất dẫn dụ côn trùng để thu hút con trưởng thành Ví dụ: Vizubon - D, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900OL, Vizubon-P, .... Nếu bị nặng có thể sử dụng một số hoạt chất: Abamectin, Petroleum oil,...Ví dụ thuốc: Tungatin 1.8EC, Nimbus 1.8EC, Soka 25EC,...

- Sâu vẽ bùa: Khi cây có trên 20% lộc, lá bị hại, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Emaben 3.6EC, Trutat 0.32EC, Dylan 2EC, Soka 24.5EC...

- Bệnh chảy gôm: Khi trên vườn có trên 10% thân cây bị hại hoặc trên 25% số cành bị hại, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Stifano 5.5SL, Sat 4SL, MAP Green 6SL, Xanized 72WP, Tungsin-M 72WP, Alpine 80WP (80WG),...

- Nhện: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Kamai 730EC, Dylan 2EC, Eska 250EC, Tasieu 1.9EC, Alfamite 15EC,...Lưu ý: Phun lúc trời râm mát.

- Sâu đục gốc, thân cành: Thăm vườn thường xuyên, bắt trưởng thành (xén tóc). Diệt sâu non mới hại bằng cách dùng gai mây luồn vào vết sâu đục hoặc dùng bơm thuốc BVTV dạng xông hơi, tiếp xúc vào lỗ đục rồi bít lại.

  Ngoài ra cần chú ý theo dõi bệnh sẹo, loét, câu cấu, sâu xanh bướm phượng ...

5. Trên cây lâm nghiệp:

Theo dõi chặt chẽ sâu bệnh cây keo, xử lý thực bì, rắc vôi bột trên những diện tích bị bệnh, phun thuốc trừ bọ xít, trừ bệnh khi đến ngưỡng phòng trừ theo hướng dẫn của ngành BVTV.

Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.

 

Nơi nhận:

- Chi cục TT&BVTV (b/c);

- TT- Huyện ủy (b/c);

- UBND Huyện (b/c);

- Ban chỉ đạo sản xuất (P/h)

- UBND các xã, TT;

- Lưu.

TRẠM TRƯỞNG

 

 

(Đã ký) 

 

Đỗ Chí Thành