CHI CỤC TT&BẢO
VỆ THỰC VẬT
TRẠM TT&BVTV
ĐOAN HÙNG
Số: 36/TB-TT&BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đoan Hùng, ngày 01 tháng 6
năm 2020
|
THÔNG BÁO
Tình hình sinh vật hại tháng 5
Dự báo tình hình sinh vật hại tháng 6
I/ TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI TRONG THÁNG 5:
1. Trên lúa xuân:
- Bệnh khô vằn hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ hại nặng: Diện tích nhiễm
520,4 ha, trong đó nhiễm nhẹ 408,21 ha, nhiễm trung bình 112,15 ha. Diện tích
đã phòng trừ 101,36 ha.
- Rầy các loại hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ hại nặng. Diện tích nhiễm
218,61 ha, trong đó nhiễm nhẹ 165,4 ha, nhiễm trung bình 53,21 ha. Diện tích đã
phòng trừ 53,21 ha.
Ngoài ra, bọ xít dài, sâu đục thân, nhện gié, bệnh đen lép hạt hại rải
rác.
2. Trên
cây ngô xuân:
- Bệnh khô vằn hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Diện tích nhiễm 24,46 ha
nhiễm nhẹ.
Ngoài ra, sâu keo mùa thu, bệnh đốm lá, sâu đục
thân, đục bắp, chuột hại rải rác.
3.
Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Diện
tích nhiễm 193,96 ha nhiễm nhẹ.
- Nhện đỏ hại nhẹ, cục bộ hại trung
bình. Diện tích nhiễm 52,25 ha nhiễm nhẹ.
- Rầy xanh hại nhẹ, cục bộ
hại trung bình. Diện tích nhiễm 100,74 ha nhiễm nhẹ.
Ngoài ra, bọ xít muỗi, bệnh đốm
nâu đốm xám hại rải rác.
4.
Trên cây bưởi:
Nhện đỏ hại nhẹ. Diện
tích nhiễm 51,9 ha nhiễm nhẹ. Diện tích đã phòng trừ 51,9 ha.
Ngoài ra, bọ xít, bệnh chảy gôm, rệp,
câu cấu, sâu xanh bướm phượng, sâu đục thân đục cành, sâu vẽ bùa, bệnh loét... hại
rải rác.
5. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá,
sâu cuốn lá, sâu kèn, bọ xít, mối hại gốc phát sinh gây hại rải rác trên cây
keo.
II/ DỰ BÁO
TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI THÁNG 6:
1. Trên mạ mùa: Sâu cuốn lá, sâu đục thân, rầy các loại, cào cào, châu chấu gây hại nhẹ. Chuột, ốc bươu vàng hại cục bộ.
2.
Trên lúa mùa:
- Ốc bươu vàng: Gây hại trên những ruộng
trũng nước; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
- Sâu cuốn lá nhỏ: Gây hại trên
lúa mới cấy, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình.
- Bệnh sinh lý: Gây hại trên những ruộng
dộc chua, lầy, ruộng cày bừa làm đất không kỹ, ruộng bón phân hữu cơ chưa hoai
mục, ruộng cấy sâu tay,… mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
- Chuột: Gây hại trên lúa mùa sớm khu vực ven đồi, gò,
ven làng; mức độ hại nhẹ.
- Ngoài ra: Sâu đục thân hại rải rác.
3. Trên cây ngô hè: Sâu
keo mùa thu hại nhẹ đến trung bình.
Sâu xám, sâu ăn lá, chuột hại nhẹ.
4. Trên cây chè: Rầy
xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
5. Trên cây bưởi: Câu cấu
xanh, nhện, sâu đục thân, cành, rệp các loại, bệnh chảy gôm, bệnh loét, ruồi đục quả,
sâu vẽ bùa phát
sinh gây hại rải rác.
6. Trên cây
lâm nghiệp: Bệnh phấn trắng, sâu cuốn lá, sâu ăn
lá, bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại
cục bộ trên keo.
III/ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:
1. Trên mạ, lúa mùa:
- Trên mạ: Áp dụng kỹ thuật
SRI, gieo thưa (1kg thóc giống trên 10m2), bón lót phân chuồng hoai
mục và phân NPK 5.10.3 cho cây mạ sinh trưởng khoẻ; hạn chế tối đa gieo cấy các
giống có mẫn cảm với bệnh bạc lá (TH3-4, TH 3-5, Nhị ưu số 7, Nhị ưu 838,...).
+ Theo
dõi và bắt mẫu rầy lưng trắng và rầy xanh đuôi đen, khi phát hiện hướng dẫn
phòng trừ sớm, kịp thời đối với rầy lưng trắng là môi giới truyền
bệnh lùn sọc đen phương Nam và rầy xanh đuôi đen là môi giới truyền bệnh vàng
lụi (vàng lá di động). Xử lý hạt giống trước khi gieo bằng
một số loại thuốc, ví dụ: Cruiser Plus 312.5FS, Enaldo 40FS, Gaucho 600FS, …. Phun
thuốc phòng trừ rầy cho mạ trước khi cấy 3 - 5 ngày bằng một số loại thuốc, ví
dụ: Actara 25WG, Virtako 1.5RG, Hichespro 500WP, Admire 050 EC,...
+ Tích cực diệt chuột bằng biện
pháp kỹ thuật tổng hợp.
- Trên lúa:
Làm đất kỹ, bón vôi khử chua, xử lý rơm rạ để hạn chế nguồn sâu bệnh và bệnh
nghẹt rễ (sinh lý) cho lúa sau cấy. Áp dụng kỹ thuật SRI: Bón lót phân chuồng
hoai mục, phân lót đầy đủ, cân đối các loại phân, cấy mạ non 2 - 2,5 lá, cấy 1
- 2 dảnh, cấy nông tay, mật độ 35 - 40 dảnh/m2; chăm sóc, làm cỏ sục
bùn, bón phân thúc đẻ sớm giúp lúa sinh trưởng tốt. Theo dõi chặt chẽ các đối
tượng sâu bệnh: Ốc bươu vàng, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, rầy các loại, bệnh
sinh lý, ...
2. Trên cây ngô:
- Tập
trung thu hoạch nốt những diện tích ngô xuân đã chín.
- Làm đất, gieo hạt theo
đúng khung lịch thời vụ và kế hoạch sản xuất.
- Phòng chống sâu keo mùa thu bằng biện pháp quản lý dịch
hại tổng hợp, như:
+ Biện pháp thủ công: Làm sạch cỏ và
bón phân vun gốc cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu
diệt ổ trứng, bắt giết trưởng thành.
+ Biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả chua ngọt để bắt
diệt trưởng thành;
+ Biện pháp hoá học: Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2
trở lên. Sử dụng một số hoạt chất (Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis,
Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron) ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC,
Dylan 2.0 EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Actimax 50 WG,
Emagold 160SC,...); Indoxacarb (ví dụ như: Clever 300WG, 150SC; Millerusa
400SC, Indogold 150SC...). Sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng trong phòng
trừ. Phun khi sâu tuổi 1-3, trong trường hợp mật độ sâu cao thì phun 2 lần cách
nhau từ 3 đến 5 ngày, phun bằng động cơ điện, máy động cơ với mắt mèo chụp,
phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất là phun vào buổi
chiều tối. Nếu sâu tuổi lớn thì có thể hỗn hợp 2 loại thuốc có hoạt chất nêu
trên như: hoạt chất (Indoxacarb + Emamectin benzoate) để phòng trừ./.
3. Trên chè: Phun
phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên
10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ
như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG, Dylan 2EC,...
- Bọ cánh
tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại
thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG),
Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Proclaim 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Emaben
2.0EC (3.6WG),...
- Bọ xít
muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các
loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ như: Miktin 3.6EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC
(3.6WG), Oshin 100SL, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax
50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, …
- Nhện đỏ: Khi
nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký
trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Agri-one 1SL, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu
1.9EC, Kuraba 3.6EC, Benknock 1EC, SK Enspray 99EC, Comite (R) 73EC, Daisy
57EC, Alfamite 15EC, Sokupi 0.36SL,…
4. Trên cây bưởi:
- Bệnh chảy gôm: Khi trên vườn có trên 10% thân cây bị
hại hoặc trên 25% số cành bị hại, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như:
Stifano 5.5SL, Sat 4SL, MAP Green 6SL,
Xanized 72WP, Tungsin-M 72WP, Alpine 80WP (80WG),...
- Sâu đục gốc, thân cành: Thăm vườn thường
xuyên, bắt xén tóc trưởng thành. Diệt sâu non mới hại bằng cách dùng gai mây
luồn vào vết sâu đục hoặc dùng bơm thuốc BVTV dạng xông hơi, tiếp xúc vào lỗ
đục rồi bít lại.
- Rệp: Khi cây có trên 25% cành, lá bị
hại, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như:
Biomax 1EC, Shertin 3.6EC, Applaud 25SC, Map-Judo 25WP, Visit 5EC,...
- Nhện: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại
thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Kamai 730EC, Dylan 2EC, Eska
250EC, Tasieu 1.9EC, Alfamite 15EC,...
Ngoài ra cần chú ý theo dõi bệnh sẹo,
loét, câu cấu, sâu vẽ bùa, ruồi đục quả,...
5. Trên cây lâm nghiệp:
Theo
dõi chặt chẽ sâu bệnh cây keo, ... chỉ phun trừ các ổ sâu, bệnh đến ngưỡng.
Lưu
ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại
Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì,
chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom
vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- TT huyện uỷ, UBND huyện (b/c);
- Chi cục
TT&BVTV (b/c);
- Phòng ban chuyên môn
(p/h);
- UBND các xã, thị trấn;
- Lưu.
|
TRẠM TRƯỞNG
(Đã ký)
Đỗ Chí Thành
|
|