CHI CỤC TT
& BẢO VỆ THỰC VẬT
TRẠM TT&BVTV TP.VIỆT TRÌ
Số: 34/TB - BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
THÔNG BÁO TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 19/8/2019 đến ngày
25/8/2019)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG
1. Thời tiết
Nhiệt độ:
trung bình 310C; cao 340C, thấp 270C
Độ ẩm
trung bình: 80%, Cao: 85%, Thấp: 75%
Lượng mưa:
tổng số: ………………………………………………………
Nhận xét khác: Trong tuần,trời nắng
nóng chiều tối và đêm có lúc có mưa và giông. Cây trồng sinh trưởng, phát triển
bình thường.
2. Giai đoạn sinh trưởng của cây trồng và diện tích canh
tác
Lúa mùa sớm: diện tích 512 ha. GĐST: Trỗ - phơi
màu
Ngô hè thu: Diện tích 45 ha. G ĐST: Chín sữa
II. TRƯỞNG THÀNH VÀO BẪY
Loại
bẫy:
Tên dịch hại
|
Số lượng trưởng thành/bẫy
|
Đêm…
|
Đêm…
|
Đêm…
|
Đêm…
|
Đêm…
|
Đêm…
|
Đêm…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: mẫu thông báo này chỉ sử
dụng cho Trạm Bảo vệ thực vật cấp huyện, Nhân viên Bảo vệ thực vật cấp xã.
III.
TÌNH HÌNH DỊCH HẠI VÀ THIÊN ĐỊCH CHÍNH
Giống và
giai đoạn sinh trưởng cây trồng
|
Tên dịch
hại và thiên địch
|
Mật độ/tỷ lệ (con/m2/%)
|
Tuổi sâu hoặc cấp bệnh phổ biến
|
Trung bình
|
Cao
|
Lúa mùa sớm (trỗ - phơi màu)
|
Bệnh bạc lá
|
0,2
|
4,5
|
|
Bệnh khô vằn
|
5,1
|
20,2
|
|
Bệnh đốm sọc VK
|
0,5
|
5,7
|
|
Sâu cuốn lá nhỏ
|
0,8
|
8
|
|
Sâu đục thân
|
0,008
|
0,1
|
|
Sâu đục thân (bướm)
|
0,3
|
3,2
|
|
Sâu đục thân (trứng)
|
0,1
|
3
|
|
Ngô (Chín
sáp)
|
Sâu keo mùa Thu
|
0,08
|
2
|
|
IV.
DIỄN BIẾN CỦA MỘT SỐ DỊCH HẠI VÀ THIÊN ĐỊCH CHỦ YẾU
Tên dịch hại và thiên địch
|
Giống
|
Giai đoạn sinh trưởng
|
Tổng số cá thể điều tra
|
Tuổi, pha phát dục/cấp
bệnh
|
Mật độ hoặc chỉ
số
|
Ký
sinh (%)
|
Chết tự
nhiên (%)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
N
|
TT
|
Trung
bình
|
Cao
|
Trứng
|
Sâu
non
|
Nhộng
|
Trưởng
thành
|
Tổng
số
|
0
|
1
|
3
|
5
|
7
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
Bệnh bạc lá
|
Lúa mùa
sớm
|
(Trỗ - phơi màu)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0,2
|
4,5
|
|
|
|
|
|
|
Bệnh khô vằn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5,1
|
20,2
|
|
|
|
|
|
|
Bệnh đốm sọc VK
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0,5
|
5,7
|
|
|
|
|
|
|
Sâu cuốn lá nhỏ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0,8
|
8
|
|
|
|
|
|
|
Sâu đục thân
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0,008
|
0,1
|
|
|
|
|
|
|
Sâu đục thân (bướm)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0,3
|
3,2
|
|
|
|
|
|
|
Sâu đục thân (trứng)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0,1
|
3
|
|
|
|
|
|
|
Sâu keo mùa Thu
|
Ngô
|
(Chín sáp)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0,08
|
2
|
|
|
|
|
|
|
V. DIỆN TÍCH, MẬT ĐỘ VÀ PHÂN BỐ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG DỊCH HẠI CHÍNH
STT
|
Tên dịch
hại
|
Giống và
GĐST cây trồng
|
Mật độ
hoặc tỷ lệ (con/m2/%)
|
Diện tích
nhiễm (ha)
|
DT(1) nhiễm so với
cùng kỳ năm trước (ha)
|
Diện tích phòng
trừ (ha)
|
Phân bố
|
Phổ biến
|
Cao
|
Tổng
|
Nhẹ
|
TB
|
Nặng
|
Mất trắng
|
1
|
Khô vằn
|
Lúa mùa
sớm (Đòng già – trỗ)
|
5,1
|
20,2
|
135,3
|
115,3
|
20,0
|
|
|
|
|
Thụy Vân, Sông Lô, Phượng Lâu….
|
2
|
Sâu đục thân (Trứng)
|
0,1
|
3
|
78,2
|
29,1
|
20,0
|
29,1
|
|
|
|
Thụy Vân, Sông Lô, Phượng Lâu….
|
VI, NHẬN XÉT
- Trên
lúa mùa: Bướm sâu đục thân 2 chấm đẻ trứng trên lúa mùa, mật độ phổ biến 0,05 –
0,1 ổ/m2, cao 0,5 – 1 ổ/m2, cục bộ 3 ổ /m2
(Phượng Lâu), sâu non bắt đầu gây bông bạc rải rác; Bệnh khô vằn hại nhẹ đến
trung bình; Bệnh đốm sọc vi khuẩn, bạc
lá, sâu cuốn lá nhỏ hại nhẹ; Rầy các loại xuất hiện rải rác; Chuột, bệnh sinh
lý hại cục bộ.
-
Trên ngô hè thu: Sâu keo mùa thu hại nhẹ 0,05- 0,1 con/m2. Diện tích nhiễm 0,5
ha.
VII, DỰ KIẾN THỜI GIAN TỚI
- Trên
lúa mùa: Sâu đục thân tiếp tục nở và gây bông bạc trên những diện tích lúa đang
trỗ, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng nếu không phòng trừ kịp
thời. Bệnh khô vằn, đốm sọc vi khuẩn,
bạc lá hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng; Rầy các loại, sâu cuốn lá hại rải
rác; Chuột, bệnh sinh lý hại cục bộ
-
Trên ngô hè thu: Sâu keo mùa thu tiếp tục gây hại nhẹ đến trung bình.
VIII, BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
1. Trên lúa mùa:
Đẩy mạnh ứng dụng quản lý dịch hại tổng hợp
(IPM). Thường xuyên thăm đồng, theo dõi chặt chẽ các đối tượng
sâu bệnh hại để có biện pháp phòng trừ kịp thời.
- Sâu đục thân 2 chấm: Áp dụng biện pháp thủ
công vợt bắt bướm, ngắt ổ trứng để tiêu hủy. Tiến hành phun thuốc phòng trừ khi ruộng có mật độ ổ
trứng trên 0,3 ổ/m2 trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục được
phép sử dụng ở Việt nam (Ví dụ: Victory 585EC, F16 600EC, Rigell 800WG, Nicata
95SP, Sairifos 585EC,... Tập trung phun thuốc khi lúa bắt đầu thấp
tho trỗ, do bướm sâu đục thân ra kéo dài
và mật độ cao để tránh bông bạc cần phun kép 2 lần: Lần 1 khi lúa thấp tho trỗ;
Lần 2 khi lúa đã trỗ hoàn toàn (Lưu ý phun vào sáng sớm hoặc chiều mát để tránh
thời điểm lúa phơi màu).
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%,
tiến hành phun trừ bằng các thuốc, ví dụ:
Anvil 5SC, Chevin 5SC, Lervil 50SC, Jinggang meisu 3SL, Valivithaco 5SL, Valicare 5WP, Thumb
0.5SL, Stop 5SL (10SL), Tilt Super 300EC,
Galirex 55SC, ...
- Bệnh đốm sọc vi khuẩn, bạc lá: Cần kiểm
tra đồng ruộng thường xuyên, nhất là sau mưa dông, lốc. Khi ruộng chớm bị bệnh,
cần dừng ngay việc bón phân hóa học, nhất là đạm và thuốc kích thích sinh
trưởng, phun phòng trừ ngay bằng các thuốc trừ bệnh được đăng ký trong danh mục
thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Starwiner 20WP, Kamsu 2SL,
Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, ...); tuyệt đối không phun thuốc kèm phân qua lá.
- Tiếp tục theo dõi sâu cuốn lá, rầy các loại, bệnh sinh lý ... ; Tích cực
diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp.
2. Trên ngô hè thu:
- Chỉ đạo áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng
hợp (IPM) trong canh tác ngô để phòng, chống sâu keo mùa thu: Làm sạch cỏ, tàn
dư cây trồng trước khi gieo; làm đất kỹ, ngâm nước hoặc luân canh ngô với lúa,
xen canh với lạc; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK9955S, DK6919S,...).
- Phòng trừ
sâu keo mùa thu: Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên cần áp dụng biện pháp
hoá học. Sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng để phòng trừ. Tạm thời sử dụng
một số hoạt chất và thuốc để trừ Sâu keo mùa thu như: Hoạt chất Indoxacarb
(Clever 300WG, 150SC; Millerusa 400SC,..); Emamectin benzoate (Emaben 2.0 EC,
Dylan 10EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Emagold 160SC,...); Lufenuron (Match
050EC, Lufenron 050EC,...);... Phun khi sâu tuổi 1-3, phun 2 lần cách nhau 5-7
ngày, phun ướt hai mặt lá và nõn ngô, tốt nhất là phun vào buổi chiều tối. Nếu
sâu tuổi lớn thì có thể hỗn hợp 2 loại thuốc có hoạt chất nêu trên (Indoxacarb
+ Emamectin benzoate).
NGƯỜI TỔNG HỢP
(Đã ký)
Nguyễn Thị Phương Tâm
|
TRẠM TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Thị Lan Phương
|