I/ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 08/2019:
Trong
tháng 8, các đối tượng sâu bệnh gia tăng gây hại mạnh trên các trà lúa giai
đoạn đòng già đến trỗ bông , phơi màu, cụ thể như sau:
1.
Trên lúa mùa
sớm:
-
Sâu cuốn lá nhỏ: Gây hại nhẹ trên lúa mùa sớm giai đoạn đòng già ở giữa tháng
8, mức độ gây hại nhẹ ở diện hẹp. Tổng diện tích nhiễm 8ha (nhiễm nhẹ).
-
Chuột: Gây hại trên lúa giai đoạn đòng già đến trỗ, mức độ gây hại nhẹ. Tổng
diện tích nhiễm là 22,2ha (nhiễm nhẹ).
-
Bệnh khô vằn: Gây hại chủ yếu trên diện tích lúa xanh tốt, rậm rạp, ruộng bón
nhiều phân đạm; mức độ gây hại nhẹ đến trung bình. Tổng diện tích nhiễm
117,8ha, trong đó nhiễm nhẹ là 86 ha, nhiễm trung bình là 31,8ha. Tổng lượt diện
tích phòng trừ là 47,8ha (trong đó phòng trừ lần 1 là 31,8ha, lần 2 là 16ha).
-
Bệnh đốm sọc vi khuẩn: Gây hại ở diện hẹp tại một số xã Vĩnh Lại, Bản Nguyên,
Sơn Dương; mức độ hại nhẹ, cục bộ ổ trung bình. Tổng diện tích nhiễm là 25,6ha,
trong đó nhiễm nhẹ là 22,2ha, nhiễm trung bình là 3,4ha. Tổng lượt diện tích
phòng trừ là 32,6ha, trong đó phòng trừ lần 1 là 25,6ha, phòng trừ lần 2 là
7ha.
-
Bệnh sinh lý: Gây hại cục bộ tại một số xã Sơn Dương, Hợp Hải, Kinh Kệ trong
đầu tháng 8, mức độ gây hại nhẹ. Tổng diện tích nhiễm 6,9ha (nhiễm nhẹ); tổng
diện tích đã xử lý là 6,9ha.
Ngoài
ra: Bệnh bạc lá gây hại cục bộ ổ, mức độ hại nhẹ, cục bộ ổ trung bình (Bản
Nguyên, Vĩnh Lại, Kinh Kệ). Sâu đục thân, rầy các loại gây hại rải rác.
2.
Trên lúa mùa
trung:
-
Sâu cuốn lá nhỏ: Tập trung gây hại trên lúa mùa trung giai đoạn đứng cái, làm
đòng, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình. Tổng diện tích nhiễm là 524,2ha, trong
đó nhiễm nhẹ là 172,8ha, nhiễm trung bình là 351,4ha. Tổng diện tích được phòng
trừ là 429,3ha.
-
Chuột: Gây hại trên lúa giai đoạn làm đòng, mức độ gây hại nhẹ. Tổng diện tích
nhiễm là 17,8ha (nhiễm nhẹ).
-
Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tổng diện tích nhiễm là 171,8ha,
trong đó nhiễm nhẹ là 112,3ha, nhiễm trung bình là 59,5ha. Tổng diện tích đã
phòng trừ là 154,2ha.
-
Bệnh đốm sọc vi khuẩn: Tập trung gây hại từ đầu đến giữa tháng 8 trên lúa giai
đoạn đứng cái, làm đòng, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng (Sơn
Vy, Sơn Dương, Hợp Hải). Tổng diện tích nhiễm là 81,5ha, trong đó nhiễm nhẹ là 47,7ha,
nhiễm trung bình là 33,8ha. Tổng diện tích đã phòng trừ là 71,3ha, trong đó
phòng trừ lần 1 là 58,1ha, phòng trừ lần 2 là 13,2ha.
-
Bệnh sinh lý: Gây hại ở diện hẹp tại Hợp Hải, Sơn Dương, Cao Xá, mức độ gây hại
nhẹ. Tổng diện tích nhiễm là 8,9ha (nhiễm nhẹ). Diện tích đã được xử lý là
8,9ha.
Ngoài
ra: Bệnh bạc lá gây hại cục bộ, mức độ nhẹ; sâu đục thân gây hại rải rác.
II/
DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 9/2019:
Trong tháng 9, trà mùa sớm
bước vào giai đoạn chín và thu hoạch, trà mùa trung giai đoạn trỗ đến ngậm sữa,
chắc xanh, cần tập trung theo dõi và phòng trừ một số đối tượng sâu bệnh sau:
1. Bệnh khô vằn: Trong điều kiện thời
tiết có nắng mưa xen kẽ, bệnh sẽ tiếp tục phát sinh và gây hại về cuối vụ, mức
độ hại nhẹ đến trung bình, trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón
phân không cân đối. Các xã cần chú ý: Cao Xá, Tứ Xã, Thị Trấn Lâm Thao.
2. Sâu đục thân hai chấm: Sâu đục thân
lứa 6 nở từ đầu tháng 9, gây hại trên lúa mùa trung giai đoạn trỗ bông, phơi
màu đến ngậm sữa, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng nếu không
được phòng trừ kịp thời. Cần chú ý các diện tích lúa trà trung của xã Cao Xá,
đặc biệt giống lúa J02.
3. Bệnh bạc lá: Trong thời gian tới tiếp tục có mưa rào
kèm
theo dông, lốc, bệnh bạc lá tiếp tục phát sinh, phát triển và gây hại trên những diện tích lúa giai đoạn trỗ - chắc xanh, mức độ gây hại nhẹ, cục bộ ổ trung bình, nhất là
trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh, lưu ý giống lúa Hương Thơm, J02,...
Ngoài ra: Rầy các loại tích lũy mật độ và
gây hại nhẹ.
III/
BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:
- Bệnh khô vằn: Khi
ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các
thuốc, ví dụ: Cavil
50WP, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL, Chevil 5SC, ...
- Sâu đục thân: Thăm
đồng thường xuyên. Khi phát
hiện ruộng lúa có mật độ trưởng thành cao trên 0,3 con/m2 hoặc ổ
trứng cao trên 0,3 ổ/m2 cần tiến hành phòng trừ bằng các loại thuốc
đã được đăng ký, ví dụ: Victory 585EC, Gà nòi
95SP, Nicata 95SP,.... Nếu mật độ ổ trứng cao từ 0,5 ổ/m2
trở lên có thể hỗn hợp thêm với thuốc BVTV có hoạt chất Fipronil (ví dụ như: Regent
800WG, Rigell 800WG, Finico 800WG, ...). Để
phòng trừ triệt để sâu đục thân gây bông bạc cần phun thuốc khi lúa thấp tho
trỗ (5%); nếu ruộng có mật độ ổ trứng cao thì phải phun tiếp lần 2 khi lúa trỗ
hoàn toàn bằng các loại thuốc nên trên.
- Bệnh bạc lá: Cần kiểm tra đồng ruộng thường xuyên, nhất là sau mưa dông, lốc. Khi
ruộng chớm bị bệnh, phun phòng trừ ngay bằng các thuốc trừ bệnh được đăng ký
trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Starner 20WP, Novaba
68WP, Xanthomic 20WP,…); tuyệt đối không phun
thuốc kèm phân qua lá.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc
có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo
hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; khi sử dụng thuốc
BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương.
Nơi nhận:
-
T.T.H.Uỷ ,HĐND, UBND Huyện (b/c);
- Chi cục TT&BVTV (b/c);
- Phòng NN, KN, hội ND, PN, đài TT huyện;
- UBND, HTX, tổ KN các xã,
thị trấn;
-
Lưu trạm.
|
TRẠM
TRƯỞNG
Đặng
Thị Thu Hiền
|