SỞ
NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC TRỒNG
TRỌT& BVTV
Số: 37 /TB - TT&BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ,
ngày 12 tháng 9 năm 2019
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 06 tháng 9 năm 2019 đến ngày 12
tháng 9 năm 2019)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 28,5 - 310 C;
Cao 32 - 350C; Thấp 25 - 270C.
Nhận xét khác. Trong kỳ, đầu kỳ do chịu ảnh hưởng của rìa bắc dải
hội tụ nhiệt đới nối với vùng áp thấp nên thời tiết ít thay đổi đêm có mưa rào
và dông vài nơi, ngày nắng, có nơi nắng nóng; cuối kỳ do chịu ảnh
hưởng của rãnh áp thấp hoạt động mạnh dần lên kết hợp với vùng hội tụ gió trên
cao nên thời tiết nhiều mây, có mưa, mưa vừa, có nơi mưa to và dông. Nền
nhiệt độ giảm, độ ẩm tăng. Cây trồng sinh trưởng và phát triển bình
thường.
2. Cây trồng và giai đoạn
sinh trưởng:
- Lúa mùa sớm
|
Diện tích: 11.253 ha
|
Sinh trưởng: Chín - thu
hoạch
|
- Lúa mùa trung
|
Diện tích: 15.387 ha
|
Sinh trưởng: Phơi màu - chắc
xanh
|
- Ngô đông
|
Diện tích: 385 ha
|
Sinh trưởng : Gieo - 3 lá
|
- Chè
|
Diện tích: 16.300 ha
|
Sinh trưởng: Phát triển
búp - TH
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 3.983,2 ha
|
Sinh trưởng: Tích lũy dinh
dưỡng về quả
|
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
1. Trên lúa mùa sớm:
-
Bệnh khô vằn: Tỷ lệ hại phổ biến 1,0 - 9,8 %, cao 22,5%; diện tích nhiễm 184,8
ha (Nhiễm nhẹ 113,4 ha, trung bình 71,4 ha) tại huyện Thanh Sơn; giảm so với
CKNT 276,5 ha. Diện tích đã phòng trừ 71,4 ha.
2. Trên lúa mùa trung:
- Bệnh
khô vằn: Tỷ lệ hại phổ biến 2,3 - 7,3 %, cao 12,5 - 28%, cục bộ 30% (Lâm Thao).
Diện tích nhiễm 1.541,5 ha (Nhiễm nhẹ 1.340,1 ha, trung bình 201,4 ha); giảm so
với CKNT 2.711,2 ha. Diện tích đã phòng trừ 121,5 ha.
-
Rầy các loại: Mật độ phổ biến 18 - 130 con/m2, cao 200 - 640 con/m2, cục bộ 1.225 con/m2 (Tân Sơn); diện tích
nhiễm 72,8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Tân Sơn; giảm so với
CKNT 2.737,9 ha.
-
Sâu đục thân hai chấm: Tỷ lệ bông bạc phổ biến 0,4 - 1,3 %, cao 2,0 - 4,4%.
Diện tích nhiễm 54,4 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Tam Nông, Lâm Thao; giảm
so với CKNT 161,6 ha. Diện tích đã phòng trừ 73,2 ha.
3. Trên cây ngô thu đông:
- Sâu keo mùa thu: Mật độ sâu non
phổ biến 0,2 - 0,9 con/m2, cao 2,0 - 4,0 con/m2. Diện tích nhiễm 38,2 ha
(Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 38,2
ha. Diện
tích đã phòng trừ 16,8 ha.
Ngoài ra: Sâu xám, sâu ăn lá, chuột, bệnh sinh lý, bệnh đốm lá nhỏ hại
rải rác.
4. Trên cây chè:
- Rầy xanh: Tỷ lệ hại phổ biến
1,1 - 3,0%, cao 4,0 - 8,0%; diện tích nhiễm 917,1 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm
so với CKNT 21,3 ha.
- Bọ cánh tơ: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,8 - 2,0%, cao 4,0 - 6,7%; diện tích nhiễm 506,1 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ);
giảm so với CKNT 289,6 ha. Diện tích đã
phòng trừ 28,4 ha.
- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,4 - 3,0%, cao 4,0 - 7,0%; diện tích nhiễm 419,9 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ);
tăng so với CKNT 6,8 ha.
5. Trên cây ăn quả:
- Ruồi
đục quả: Tỷ lệ hại phổ biến 0,1 - 2,7%; diện tích nhiễm 64,6 ha (Chủ yếu nhiễm
nhẹ) tại huyện Đoan Hùng; tăng so với CKNT 64,6 ha.
Ngoài ra:
Nhện đỏ, rệp các loại, sâu ăn lá, sâu vẽ bùa, sâu đục thân đục cành, bệnh chảy
gôm, bệnh loét sẹo, bệnh thán thư phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi.
6. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá,
sâu ăn lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ.
III. DỰ
KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên lúa mùa:
- Bệnh khô vằn: Trong
điều kiện thời tiết có nắng mưa xen kẽ, bệnh sẽ tiếp tục phát sinh và
gây hại về cuối vụ, mức độ
hại nhẹ đến trung bình, trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân
không cân đối. Các huyện cần lưu ý: Thanh Sơn, Lâm Thao, Tân Sơn, Đoan Hùng.
- Bệnh bạc lá: Trong thời gian
tới tiếp tục
có mưa rào kèm theo dông, lốc, bệnh tiếp tục phát sinh, phát triển và gây hại trên những diện tích lúa giai đoạn chín sữa - chắc xanh, nhất là trên diện tích đã xuất
hiện nguồn bệnh, cấy các giống mẫn cảm (Nhị ưu số 7, nhị ưu 838, Thiên ưu 8,
Hương Thơm, TH3-4, TBR 225,...).
Ngoài ra: Rầy gây hại nhẹ và rải
rác, tiếp tục tích luỹ mật độ gây hại trong đầu tháng 9. Bọ xít dài gây hại rải
rác.
2. Trên cây ngô thu đông: Sâu keo mùa thu tiếp tục gây hại, mức độ nhẹ đến trung
bình, cục bộ hại nặng. Ngoài ra: Sâu xám, sâu ăn lá, chuột, bệnh sinh
lý, bệnh đốm lá nhỏ hại rải rác.
3. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi hại nhẹ
đến trung bình; nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả:
Ruồi đục quả, nhện đỏ, rệp các loại, sâu ăn lá, sâu
đục thân đục cành,bệnh chảy gôm, bệnh loét sẹo, bệnh thán thư phát sinh gây hại
rải rác trên
cây bưởi. Bệnh thán thư hại rải rác trên nhãn, vải.
5.
Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành khô
lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết
ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ.
IV. ĐỀ NGHỊ
BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa:
- Tập trung thu hoạch diện tích
lúa đã chín theo phương châm "Xanh nhà hơn già đồng", giải
phóng mặt ruộng để làm đất gieo trồng cây vụ đông theo kế hoạch; mặt khác tiếp
tục kiểm tra đồng ruộng, đặc biệt là chú ý đến rầy các loại cuối vụ giai đoạn
lúa từ chín sữa trở đi; chỉ đạo quyết liệt và hướng dẫn nông dân phun phòng trừ
kịp thời những diện tích nhiễm sâu, bệnh vượt ngưỡng theo hướng dẫn kỹ thuật
của Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật.
Lưu ý: Đối với diện tích lúa đã chín sáp (đỏ đuôi) không phun
thuốc phòng trừ sâu bệnh để đảm bảo an toàn nông sản.
2. Trên ngô thu đông: Tập trung gieo trồng theo kế hoạch. Chỉ phun trừ sâu, bệnh khi diện tích
ngô có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
- Sâu keo mùa thu:
+
Biện pháp canh tác, thủ công: Làm đất kỹ trước khi trồng; xới sáo, làm sạch cỏ
và bón phân vun gốc cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Ngắt
tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trưởng thành.
+ Biện pháp sinh học: Sử
dụng bẫy bả chua ngọt để bắt diệt trưởng thành; sử dụng các giống ngô chuyển
gen (DK 9955S, DK 6919S,...)
+
Biện pháp hoá học: Khi mật độ sâu non từ
4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ
Sâu keo mùa thu như: Emaben 2.0 EC, Dylan 10EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG,
Emagold 160SC, Match 050EC, Lufenron 050EC,... . Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi
1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép (2 lần), lần 1 cách lần 2 từ 4 - 6 ngày,
phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt
nhất vào buổi chiều tối.
3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ
lệ bệnh vượt ngưỡng.
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử
dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ như: Miktin 3.6EC, Dylan
2EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Oshin 100SL, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska
250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, …
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân
phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC
(10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Proclaim 1.9EC, Kuraba
3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các
loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska
250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG, Dylan 2EC,...
4. Trên cây bưởi: Phun phòng trừ sâu bệnh
gây hại có mật độ, tỷ lệ vượt ngưỡng, lưu ý
phòng trừ ruồi đục quả.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh
mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi
trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly;
Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa
phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV,
Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Phòng KHTC sở;
- LĐCC;
- Các Phòng,
Trạm TT&BVTV (s/i);
- Lưu: VT, KT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn
Trường Giang
|