CHI CỤC TT&BVTV PHÚ THỌ TRẠM TRỒNG TRỌT & BVTV HẠ HÒA
Số: 26/TB- TT&BVTV | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hạ Hoà, ngày 10 tháng 9 năm 2019 |
THÔNG BÁO
Tình hình sâu bệnh tháng 8/2019
Dự báo tình hình sâu bệnh tháng 9/2019
I/ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 8/2019:
1. Trên lúa mùa sớm:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Gây hại trung bình đến nặng; Diện tích nhiễm 816 ha trong đó nhiễm trung bình 770,4 ha, nặng 45,6 ha. Diện tích đã phòng trừ 816 ha.
- Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ đến trung bình. Diện tích nhiễm 362,4 ha trong đó nhiễm trung bình 136 ha). Diện tích đã phòng trừ 136 ha.
- Bọ xít dài: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tổng diện tích nhiễm 219,6 ha, trong đó nhiễm trung bình 90,4 ha. Diện tích đã phòng trừ 90,4 ha.
- Bệnh đốm sọc vi khuẩn: gây hại nhẹ đến trung bình trên diện hẹp. Tổng diện tích nhiễm 52 ha, trong đó nhiễm trung bình 6,8 ha. Diện tích đã phòng trừ 6,8 ha.
- Bệnh sinh lý: Gây hại nhẹ đến trung bình trên diện hẹp. Tổng diện tích nhiễm 59,1 ha, trong đó nhiễm trung bình 20,4 ha. Diện tích đã phòng trừ 20,4 ha.
- Chuột: hại nhẹ, cục bộ hại trung bình đến nặng. Tổng diện tích nhiễm 38,8 ha.
- Sâu đục thân: gây hại nhẹ đến trung bình trên diện hẹp. Diện tích nhiễm 6,8 ha. Diện tích đã phòng trừ 6,8 ha.
- Ngoài ra, rầy các loại gây hại nhẹ; châu chấu, sâu cuốn lá lớn, ... hại rải rác.
2. Trên lúa mùa trung:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Gây hại trung bình đến nặng. Tổng diện tích nhiễm 1.224 ha (Nhiễm trung bình 1020 ha, nặng 204 ha. Diện tích đã phòng trừ 1224 ha.
- Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tổng diện tích nhiễm 283,1 ha, nhiễm trung bình 204 ha). Diện tích đã phòng trừ 204 ha.
- Bọ xít dài: Gây hại nhẹ đến trung bình. Diện tích nhiễm 283,1 ha, trong đó nhiễm trung bình 79,1 ha. Diện tích đã phòng trừ 79,1 ha.
- Chuột: hại nhẹ, cục bộ hại trung bình đến nặng. Tổng diện tích nhiễm 124,9 ha.
- Bệnh đốm sọc vi khuẩn, bệnh bạc lá vi khuẩn: gây hại nhẹ đến trung bình. Tổng diện tích nhiễm 335,8 ha, trong đó nhiễm trung bình 79,1 ha. Diện tích đã phòng trừ 79,1 ha.
- Bệnh sinh lý: Gây hại nhẹ đến trung bình. Tổng diện tích nhiễm 316,4 ha, trong đó nhiễm trung bình 79,1 ha. Diện tích đã phòng trừ 79,1 ha.
- Ngoài ra, sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ, rầy các loại, bệnh đen lép hạt hại nhẹ, cục bộ hại trung bình; châu chấu, sâu cuốn lá lớn, ... hại rải rác.
3. Trên ngô hè thu:
- Bệnh khô vằn, sâu keo mùa thu gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Tổng diện tích nhiễm 20 ha.
- Ngoài ra, bệnh đốm lá, sâu đục thân, rệp cờ,... hại cục bộ.
4. Trên chè:
- Rầy xanh gây hại nhẹ đến trung bình; Tổng diện tích nhiễm 206,9 ha, trong đó nhiễm trung bình 103,4 ha. Diện tích đã phòng trừ 103,4 ha.
- Bọ cánh tơ, bọ xít muỗi gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Tổng diện tích nhiễm 290,6 ha.
Ngoài ra, nhện đỏ, bệnh đốm nâu, bệnh thối búp, ... gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 9/2019:
1. Trên lúa mùa:
- Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục phát sinh, phát triển, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối.
- Bệnh bạc lá vi khuẩn: Tiếp tục phát sinh, lây lan nhanh và gây hại nhất là sau các cơn mưa lớn kèm theo dông, lốc. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, đang trong giai đoạn chín sữa đến chín sáp, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh, cấy các giống mẫn cảm (Nhị ưu số 7, nhị ưu 838, Thiên ưu 8, Hương Thơm, TH3-4, TBR 225,...).
- Sâu đục thân hai chấm: Sâu non tiếp tục gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình, cần tiếp tục theo dõi chặt chẽ để có biện pháp phòng trừ kịp thời. Các xã cần chú ý Ấm Hạ, Gia Điền, Cáo Điền, Hương Xạ, Hà Lương, Đại Phạm, Minh Hạc, ....
- Rầy các loại: Tiếp tục tích lũy và gia tăng mật độ gây hại, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cần lưu ý trên trà lúa mùa trung đang trong giai đoạn chín sữa. Các xã cần chú ý: Ấm Hạ, Gia Điền, Cáo Điền, Hương Xạ, Hà Lương, Đại Phạm, ....
- Ngoài ra, sâu cuốn lá nhỏ, bệnh đen lép hạt hại nhẹ, cục bộ hại trung bình; châu chấu, sâu cuốn lá lớn, nhện gié,... hại rải rác.
2. Trên cây ngô thu đông: Sâu keo mùa thu tiếp tục gây hại trên cây ngô mới trồng trên đất bãi ven sông, suối mức độ từ nhẹ đến trung bình. Chuột hại cục bộ. Sâu ăn lá, sâu xám, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá ... hại nhẹ.
3. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi hại nhẹ đến trung bình; nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám,... hại nhẹ.
4. Trên cây ăn quả: Rệp các loại, ruồi đục quả, bệnh chảy gôm, bệnh loét, sẹo phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi. Bọ xít nâu, nhện lông nhung, bệnh thán thư hại nhãn vải.
5. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh chết héo cây keo gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình đến nặng. Sâu xanh ăn lá bồ đề gây hại nhẹ. Ngoài ra, bệnh phấn trắng, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.
III. BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa:
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các thuốc, ví dụ: Anvil 5SC, Chevin 5SC, Lervil 50SC, Jinggang meisu 3SL, Valivithaco 5SL, Valicare 5WP, Thumb 0.5SL, Stop 5SL (10SL), Binhconil 75WP, Daconil 75WP, DuPontTM KocideÒ 53.8 WG, Tilt Super® 300EC, Galirex 55SC, ...
- Bệnh bạc lá vi khuẩn: Cần kiểm tra đồng ruộng thường xuyên, nhất là sau mưa dông, lốc. Khi ruộng chớm bị bệnh, cần dừng ngay việc bón phân hóa học, nhất là đạm và thuốc kích thích sinh trưởng, phun phòng trừ ngay bằng các thuốc trừ bệnh được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, ...).
- Sâu đục thân: Thăm đồng thường xuyên, kết hợp biện pháp thủ công như ngắt ổ trứng, vợt bắt trưởng thành, cắt dảnh héo để giết sâu non. Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ ổ trứng cao trên 0,3 ổ/m2, hoặc tỷ lệ bông bạc trên 5% cần tiến hành phòng trừ bằng các loại thuốc đã được đăng ký, ví dụ: Nicata 95SP, Wavotox 585EC, Gà nòi 95 SP, Virtako 40 WP, Shepatin 18/36 EC,... Nếu mật độ ổ trứng cao từ 0,5 ổ/m2 trở lên có thể hỗn hợp thêm với thuốc BVTV có hoạt chất Fipronil (ví dụ như: Tango 50SC, Rigell 800WG, Finico 800WG, Regent 800WG, ...).
- Rầy các loại: Khi ruộng lúa có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm) cần tiến hành phòng trừ bằng thuốc trừ rầy (ví dụ: Chersieu 75 WG, Excel Babsac 600 EC, Superista 25 EC, Nibas 50 EC, ...).
- Các đối tượng khác: theo dõi chặt chẽ các đối tượng sâu cuốn lá nhỏ, bệnh đen lép hạt, ... và thực hiện phòng trừ khi vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu.
2. Trên ngô hè:
- Sâu keo mùa thu: Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ Sâu keo mùa thu như: Hagold 75WG, Emaben 2.0 EC, Dylan 10EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Emagold 160SC, Match 050EC, Lufenron 050EC,... . Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép (2 lần), lần 1 cách lần 2 từ 4 - 6 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối.
3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG, Dylan 2EC,...
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Proclaim 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ như: Miktin 3.6EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Oshin 100SL, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, …
4. Trên cây bưởi: Phun phòng trừ sâu bệnh gây hại có mật độ, tỷ lệ vượt ngưỡng. Lưu ý sâu vẽ bùa, bệnh loét, sẹo, ... đối với vườn kiến thiết cơ bản.
5. Trên cây lâm nghiệp:
- Bệnh chết héo cây keo: Tiếp tục theo dõi và chủ động điều tra, phát hiện các diện tích keo bị nhiễm bệnh. Hiện nay chưa có thuốc hướng dẫn phòng trừ đối với bệnh chết héo trên cây keo, do đó trước mắt tạm thời sử dụng một số loại thuốc BVTV có chứa các hoạt chất như Mancozeb, Metalaxyl-M (ví dụ Ridomil Gold 68WG), Fosetyl-aluminium (ví dụ Aliette 800WG), Propiconazole (ví dụ Tilt super 300EC), Chlorothalonil (ví dụ Daconil 75WP, Binhconil 75WP) pha ở nồng độ 0,1% để phun phòng trừ.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận: - TT huyện ủy, UBND huyện (b/c); - Chi cục TT&BVTV Phú thọ (b/c); - Ban chỉ đạo SX NN (các thành viên); - VP huyện ủy, VP UBND huyện; - Phòng NN & PTNT, Đài TT; - Trạm: KN, CN& TY; - Hội ND, Hội PN, Hội CCB, Đoàn TN; - 33 xã, Thị trấn; - Lưu. | TRẠM TRƯỞNG Cao Văn Tài |