Thứ Sáu, 1/11/2024

Thông báo tình hình sinh vật hại tháng 3, dự báo tình hình SVH tháng 4 năm 2020 (Số 17/2020). Hạ Hòa.

Tuần 15. Tháng 4/2020. Ngày 07/04/2020
Từ ngày: 02/03/2020. Đến ngày: 05/04/2020

 CHI CỤC TT& BVTV PHÚ THỌ

TRẠM TT&BVTV HẠ HÒA

Số: 17/TB-TT&BVTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hạ Hòa, ngày 7 tháng 4 năm 2020

THÔNG BÁO

Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 03/2020

Dự báo tình hình SVGH tháng 04/2020


I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG THÁNG 03/2020:

1. Trên lúa xuân trà 1:

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 181,7 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ. tăng so với CKNT 146 ha.

- Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 178,5 ha, trong đó nhiễm trung bình 51,9 ha; tăng so với CKNT 150,7 ha. Diện tích đã phòng trừ 51,9 ha.

- Chuột: Diện tích bị hại  159 ha, trong đó nhiễm trung bình 29,2 ha. Diện tích đã phòng trừ 159 ha.

- Ngoài ra, ruồi đục nõn, rầy các loại gây hại nhẹ. Sâu đục thân, sâu cuốn lá hại rải rác.

2. Trên lúa xuân trà 2:

- Chuột: Diện tích nhiễm 127,7 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).

- Bệnh đạo ôn, bệnh khô vằn, ruồi đục nõn, rầy các loại gây hại nhẹ. Sâu đục thân, sâu cuốn lá hại rải rác.

3. Trên ngô xuân:

- Sâu keo mùa thu: Diện tích nhiễm 19,7 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ; Bệnh sinh lý, sâu đục thân, bệnh khô vằn gây hại rải rác.

4. Trên cây chè:

Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi gây hại nhẹ. Bệnh chấm xám, bệnh đốm nâu, ... hại rải rác.

5. Trên cây ăn quả:

- Bệnh thán thư gây hại nhẹ; Bọ trĩ, sâu vẽ bùa, nhện, rệp các loại, bệnh chảy gôm phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi.

6. Trên cây lâm nghiệp:

 Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.

II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 04/2020:

1. Trên lúa xuân:

- Bệnh đạo ôn: Theo dự báo của Đài khí tượng thủy văn khu vực Việt Bắc, trời tiếp tục có mưa, độ ẩm không khí cao, nhiều mây, âm u, có mưa phùn, đêm và sáng trời lạnh là điều kiện để bệnh phát triển nhanh. Bệnh đạo ôn sẽ  tiếp tục phát sinh và gây hại, có thể gây cháy chòm, ổ trên lá nếu không phòng trừ tốt, đồng thời là nguồn bệnh hại trên cổ bông, cổ gié gây thiệt hại lớn về năng suất đặc biệt là trên các giống mẫn cảm như: giống J02, TBR225, Thiên ưu 8, BC15, lúa nếp, Xi 23, X21, .... Các xã cần chú ý: Vĩnh Chân, Minh Hạc, Yên Kỳ, Hương Xạ, Xuân Áng, Hiền Lương, Hà Lương, ....

- Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan và gây hại mạnh trên diện rộng, trên tất cả các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối, nhất là trên diện tích lúa đang làm đòng. Tất cả các xã, thị trấn cần lưu ý.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Có khả năng gây hại mạnh hơn TBNN. Trong tháng 4, khi thời tiết chuyển mùa thường sẽ có những cơn mưa rào kèm theo dông lốc, bệnh sẽ phát sinh, lây lan và gây hại bộ lá đòng trên tất cả các trà lúa; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng, cần lưu ý trên các giống lúa có bản lá to, mềm, ruộng bón nhiều đạm, bón phân không cân đối. Các xã cần chú ý: Hiền Lương, Xuân Áng, Văn Lang, Vĩnh Chân, Lang Sơn, Yên Luật, Hương Xạ, Ấm Hạ ...

- Chuột: Tiếp tục gây hại cục bộ, đặc biệt đối với những nơi gần đồi gò, khu chợ, dân cư, khu đồng có trang trại chăn nuôi, nghĩa trang, ven đường lớn có trồng cỏ voi,.... .

- Rầy các loại tiếp tục tích lũy mật độ và có khả năng gây hại mạnh hơn so với TBNN, gây hại vào cuối tháng 4 trở đi trên những diện tích lúa phơi màu đến ngậm sữa. Cần lưu ý những ổ rầy gây hại của năm trước. Các xã cần chú ý: Yên Kỳ, Hương Xạ, Ấm Hạ, Phương Viên, Gia Điền, Hà Lương, Đại Phạm, Yên Luật, ... .

Ngoài ra cần lưu ý: Bọ xít dài gây hại trên những ruộng lúa thơm, ruộng lúa trỗ trước so với đại trà. Sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ gây hại nhẹ.

2. Trên ngô xuân:

- Sâu keo mùa thu, sâu đục bắp gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng, Chuột gây hại cục bộ cần lưu ý diện tích trồng ngô ven sông, suối. Các xã cần chú ý: Vĩnh Chân, Lang Sơn, Xuân Áng, Minh Côi, Văn Lang, Bằng Giã, Hiền Lương, Tứ Hiệp, ...

Ngoài ra: Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá nhỏ, rệp cờ hại nhẹ, cục bộ hại trung bình.

3. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi hại nhẹ, cục bộ hại trung bình; bọ cánh tơ hại nhẹ; Bệnh phồng lá chè, bệnh chấm xám, .... hại rải rác.

4. Trên cây ăn quả: Rệp các loại, sâu vẽ bùa, bọ xít vai nhọn, bệnh chảy gôm, bệnh thán thư phát sinh gây hại trên cây bưởi.

5. Trên cây lâm nghiệp: Trong điều kiện thời tiết nắng ấm có mưa rào, châu chấu tre nở đầu tháng 4 và gây hại tre, mai, luồng, trên ngô, cỏ voi, lúa, các xã  đã có châu chấu gây hại các năm trước cần chú ý: Bằng Giã, Vô Tranh, Xuân Áng.

Ngoài ra: Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, bệnh phấn trắng hại nhẹ. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.

III/ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:

1. Trên lúa:

- Bệnh đạo ôn: Trong thời gian tới, điều kiện thời tiết đang rất thuận lợi cho bệnh đạo ôn phát triển, cần thăm đồng thường xuyên để kịp thời phòng trừ trước khi lúa trỗ. Khi phát hiện ruộng bị bệnh, cần dừng bón các loại phân hoá học, phân qua lá, thuốc kích thích sinh trưởng, phòng trừ ngay khi ruộng chớm bị bệnh (dưới 5% lá bệnh) bằng các  loại thuốc đặc trị đạo ôn có trong danh mục, ví dụ như: Fu-army 30WP, Fu-army 40EC, Katana 20SC, Lúa vàng 20WP, Grin USA 860WP, Trizole 75WP, Ka-bum 650WP, Funhat 40WP, Bamy 75WP,... . Nếu ruộng bị nặng cần phải phun kép (2 lần) lần 1 cách lần 2 từ 5 - 7 ngày, phun kỹ cho thuốc tiếp xúc đều trên lá.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Sau mưa dông, cần kiểm tra ngay đồng ruộng. Nếu phát hiện ruộng chớm bị bệnh, cần dừng ngay việc bón phân hóa học, nhất là đạm và thuốc kích thích sinh trưởng, phun phòng trừ ngay bằng các thuốc như: Starwiner 20WP, No-vaba 68WP, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Som 5SL,.... Những ruộng bị bệnh nặng cần phun kép (2 lần) cách nhau 5 - 7 ngày.

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Chevin 5SC, Saizole 5SC, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL,...), pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.

2. Trên ngô xuân: Tiếp tục đánh chuột bằng các biện pháp để hạn chế chuột gây hại đảm bảo an toàn cho sản xuất.

- Phòng chống sâu keo mùa thu bằng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp: Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trưởng thành. Sử dụng bẫy bả chua ngọt để bắt diệt trưởng thành. Khi mật độ sâu non từ  4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất (Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis, Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron) ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Actimax 50 WG, Emagold 160SC,...); Indoxacarb (ví dụ như: Clever 300WG, 150SC; Millerusa 400SC, Indogold 150SC...).

3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

4. Trên cây bưởi: Các vườn bưởi thời kỳ kinh doanh cần chú ý phòng trừ nhện, bọ xít, bệnh thán thư, chảy gôm,...

- Bệnh thán thư: Vệ sinh vườn, tỉa bớt chồi trong thân, lộc xuân mọc quá dày, thu dọn các bộ phận bị bệnh đem tiêu hủy, đồng thời cần phòng trừ bằng một số các hoạt chất như: Ningnanmycin, Mancozeb, Streptomyces lydicus, Kasugamycin, Chlorothalonil,  ... Ví dụ thuốc: Kasuran 47WP, Rorigold 680WG, Diboxylin 4SL, Sucker 2SL, Bisomin 2SL, Penncozeb 75WG (80 WP), Actinovate 1SP, Actino-Iron 1.3SP, Fungonil 75WP,... .

- Bệnh chảy gôm: Khi trên vườn có trên 10% thân cây bị hại hoặc trên 25% số cành bị hại, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Stifano 5.5SL, Sat 4SL, MAP Green 6SL, Xanized 72WP, Tungsin-M 72WP, Alpine 80WP (80WG),...

- Nhện: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Kamai 730EC, SK EnSpray 99 EC, Dylan 2EC, Eska 250EC, Tasieu 1.9EC, Alfamite 15EC,...

Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.

Nơi nhận:

- TT huyện ủy, UBND huyện (b/c);

- Chi cục TT&BVTV Phú thọ (b/c);

- Ban chỉ đạo SX NN (các thành viên);

- VP huyện ủy, VP UBND huyện;

- Phòng NN & PTNT, Đài TT;

- Trạm: KN, CN& TY;

- Hội ND, Hội PN, Hội CCB, Đoàn TN;

- 33 xã, Thị trấn;

- L­ưu: trạm.

PHÓ TRẠM TRƯỞNG

PHỤ TRÁCH TRẠM

            

       

Đỗ Thị Thùy Dương