Thứ Bảy, 18/5/2024

Thông báo sâu bệnh tháng 8, dự báo sâu bệnh tháng 9/2021 (Số 41/2021). Hạ Hòa.

Tuần 37. Tháng 9/2021. Ngày 06/09/2021
Từ ngày: 01/09/2021. Đến ngày: 30/09/2021

CHI CỤC TT&BVTV PHÚ THỌ

TRẠM TT&BVTV HẠ HÒA



Số: 41/TB - TT&BVTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



        Hạ Hoà, ngày 06  tháng 9 năm 2021

THÔNG BÁO  

Tình hình sâu bệnh tháng 8/2021

 Dự báo tình hình sâu bệnh tháng 9/2021



I. TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 8/2021

1. Trên lúa mùa sớm:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 341 ha, trong đó nhiễm trung bình 312,2 ha. Diện tích đã phòng trừ  312,2 ha.

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 124,4 ha, trong đó nhiễm trung bình 73,5 ha. Diện tích đã phòng trừ  73,5 ha.

- Sâu đục thân: Diện tích nhiễm 98,9 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ).

- Bệnh sinh lý: Diện tích nhiễm 50,9 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ).

- Bệnh bạc lá vi khuẩn: Diện tích nhiễm 25,4 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ).

- Rầy các loại: Diện tích nhiễm 14,4 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ).

2. Trên lúa mùa trung:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 843 ha, trong đó nhiễm trung bình 636,7 ha, nặng 68,8 ha. Diện tích đã phòng trừ  705,5 ha.

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 318,3 ha, trong đó nhiễm trung bình 137,5 ha. Diện tích đã phòng trừ  137,5 ha.

- Bệnh sinh lý: Diện tích nhiễm 137,5 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ).

- Bệnh bạc lá vi khuẩn: Diện tích nhiễm 69,7 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ).

- Rầy các loại: Diện tích nhiễm 86,5 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ).

- Sâu đục thân: Diện tích nhiễm 43,3 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ).

- Chuột: Diện tích hại 68,8 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ).

2. Trên ngô hè thu: Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 10 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ). Sâu keo mùa thu hại nhẹ. Bệnh sinh lý, sâu xám, cào cào, châu chấu, .... hại rải rác.

3. Trên chè:

- Rầy xanh: Diện tích nhiễm 254,6 ha. Chủ yếu nhiễm nhẹ.

- Bọ cánh tơ: Diện tích nhiễm 79 ha, trong đó nhiễm trung bình 39,5 ha. Diện tích đã phòng trừ  39,5 ha.

- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 254,6 ha. Chủ yếu nhiễm nhẹ.

- Ngoài ra, Bệnh chấm xám, bệnh đốm nâu, thối búp,... hại rải rác.

II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 9/2021

1. Trên lúa mùa:

- Bệnh khô vằn: Tiếp tục hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng đặc biệt trên ruộng xanh tốt, ruộng cấy dày, ... Các , thị trấn cần chú ý: Vĩnh Chân, Lang Sơn, Gia Điền, Hương Xạ, Ấm Hạ, Đan Thượng, Tứ Hiệp, ....

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Sau trận mưa kèm theo dông lốc bệnh sẽ tiếp tục phát sinh lây lan nhanh gây hại bộ lá đòng. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh, ruộng cấy các giống nhiễm (Nhị ưu 838, Nhị ưu số 7, thiên ưu 8, TBR225, ...) nếu không được phòng trừ kịp thời. Các xã cần chú ý: Vĩnh Chân, Xuân Áng, Hiền Lương, Lang Sơn, Gia Điền, Hương Xạ, Ấm Hạ,...

- Sâu đục thân: Do gối lứa nên đầu tháng 9, trưởng thành tiếp tục ra di chuyển và đẻ trứng  mức hại nhẹ đến trung bình trên cả trà mùa trung. Các , thị trấn cần chú ý: Vĩnh Chân, Lang Sơn, Đan Thượng, Tứ Hiệp, Gia Điền, Hương Xạ, Ấm Hạ,....

Rầy các loại: tiếp tục tích lũy mật độ gây hại từ đầu đến giữa tháng 9, mức hại nhẹ đến trung bình đặc biệt trên trà mùa trung. Các xã cần chú ý: Ấm Hạ, Gia Điền, Hương Xạ, Yên Kỳ, Yên Luật, Hà Lương, Đại Phạm, Tứ Hiệp, ….

Ngoài ra: Bọ xít dài, bệnh đen lép hạt, sâu cuốn lá nhỏ hại nhẹ. Châu chấu, nhện gié ... hại nhẹ rải rác.

 2. Trên cây ngô: Sâu keo mùa thu hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên diện tích ngô thu đông mới trồng. Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá hại rải rác. Chuột hại cục bộ.

3. Trên cây chè: Bọ cánh tơ, rầy xanh, nhện đỏ, bọ xít muỗi hại nhẹ đến trung bình. Bệnh đốm nâu, đốm xám, ... hại rải rác.

4. Trên cây ăn quả: Nhện, ruồi đục quả (ruồi vàng) hại nhẹ đến trung bình. Bệnh loét, rầy rệp các loại, chảy gôm,.. gây hại nhẹ.

5. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, rệp gây hại nhẹ. Bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.

III. BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ

1. Trên lúa:

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các thuốc, ví dụ: Chevin 5SC,  Saizole 5SC, Valicare 8SL, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL,...

- Bệnh bạc lá- đốm sọc vi khuẩn: Cần kiểm tra đồng ruộng thường xuyên, nhất là sau mưa dông, lốc. Khi ruộng chớm bị bệnh, cần dừng ngay việc bón phân hóa học, nhất là đạm và thuốc kích thích sinh trưởng, phun phòng trừ ngay bằng các thuốc trừ bệnh được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Captivan 400WP, Starwiner 20WP, Totan 200WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Avalon 8WP, ...). Nếu ruộng bị nặng thì phải phun kép (2 lần), lần 2 cách lần 1 từ 3 đến 5 ngày.

 - Rầy các loại: Khi mật độ rầy cám trên 1.500 con/m2 tương đương với (30-40 con/khóm) có thể dùng một trong số các loại thuốc BVTV để phòng trừ ví dụ như: Laroma 70WG, Comda gold 5WG, Chersieu75 WG, Nibas 50 EC, Superista 25 EC, Midan 10 WP, ...

- Sâu đục thân: Khi ruộng lúa có mật độ trưởng thành trên 0,3 con/m2 hoặc ổ trứng cao trên 0,3 ổ/m2 hoặc 5% (dảnh héo, bông bạc) cần tiến hành phòng trừ bằng các loại thuốc BVTV được đăng ký, ví dụ: Chlorferan 240SC, Nicata 95SP, Vayego 200SC, Gà nòi 95 SP, Netoxin 90WP, Patox 95SP, ...

2. Trên cây ngô:

- Sâu keo mùa thu:

+ Biện pháp canh tác thủ công: Áp dụng biện pháp Quản lý dịch hại tổng hợp  (IPM), trong đó chú trọng thực hiện các biện pháp canh tác, thủ công để phòng ngừa sớm: Làm sạch cỏ dại, tàn dư cây trồng để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng, bắt giết trường thành, ngắt tiêu diệt ổ trứng.

+ Biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả sinh học, phát triển thiên địch có ích giúp bảo vệ môi trường; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK9955S, DK 6919S, ...) để hạn chế tác hại của sâu.

+ Biện pháp hóa học: Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất (Tetraniliprole, Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis, Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron) ví dụ như thuốc: Vayego 200SC, Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Actimax 50 WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa 400SC, Indogold 150SC.... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép (2 lần), lần 1 cách lần 2 từ 4 - 6 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối.

3. Trên cây chè:

- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Redmite 300SC, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Sokupi 0.36 SL, Etoman 20SC,…

- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC,...

- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...

- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ như: Miktin 3.6EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Oshin 100SL, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, …

4. Trên cây bưởi:

- Nhện: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Kamai 730EC, SK EnSpray 99 EC, Dylan 2EC, Eska 250EC, Tasieu 1.9EC, Alfamite 15EC,...

- Ruồi đục quả: Dùng bẫy dính màu vàng hoặc chất dẫn dụ côn trùng (ví dụ: Vizubon D AL, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900OL, …) để bắt trưởng thành. Khi vườn có tỷ lệ quả bị hại từ 5% trở lên có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như Soka 25EC, Dr.Jean 800EC, Biomax 1EC, … để phun phòng trừ.

Lưu ý: Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.

Nơi nhận:

- TT huyện ủy, UBND huyện (b/c);

- Chi cục TT&BVTV Phú thọ (b/c);

- Ban chỉ đạo SX NN (các thành viên);

- VP huyện ủy, VP UBND huyện;

- Phòng NN & PTNT, Trạm KN, Trạm CN&TY, Đài TT;

- Hội ND, Hội PN, Hội CCB, Đoàn TN;

- 20 xã, Thị trấn;

- L­ưu.

TRẠM TRƯỞNG

            

       

Đỗ Thị Thuỳ Dương