SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI
CỤC TRỒNG TRỌT& BVTV
Số: 33/TB - TT&BVTV
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú
Thọ, ngày 19 tháng 8 năm 2021
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 13 tháng 8 năm 2021 đến ngày 19 tháng 8
năm 2021)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 31,5 - 330C;
Cao 32 - 350C;
Thấp 24 - 260C.
Nhận xét khác: Trong kỳ, đầu kỳ đêm không mưa, ngày nắng nóng và nắng nóng gay gắt 380C (6,7,8/8);
giữa và cuối kỳ trời nhiều mây, có
lúc có mưa rào và rải rác có dông, cục bộ có mưa vừa, mưa to. Cây trồng
sinh trưởng, phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn
sinh trưởng:
- Lúa mùa sớm
|
Diện tích: 7.846,8 ha
|
Sinh trưởng : Trỗ
bông - chín sữa
|
- Lúa mùa trung
|
Diện tích: 16.608,2 ha
|
Sinh trưởng : Đòng
|
- Ngô hè thu
|
Diện tích: 4.319 ha
|
Sinh trưởng: Xoáy
nõn - làm hạt
|
- Chè
|
Diện tích: 16.124 ha
|
Sinh trưởng: Phát
triển búp - TH
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 4.900 ha
|
Sinh trưởng: PT
Quả
|
-Cây hàng năm:
Chuối
|
Diện tích: 3.960
ha
|
Giống chuối tây: tiêu xanh, tiêu hồng;
giống địa phương: phấn vàng
|
II.
SỐ LIỆU THEO
DÕI CÔN TRÙNG VÀO BẪY
Loại
bẫy: Bẫy
đèn (bẫy đèn, bẫy bả, bẫy gió,...)
TT
|
Huyện
|
Loài
côn trùng
|
Số lượng trưởng thành/bẫy
|
Đêm
10/8
|
Đêm
11/8
|
Đêm
12/8
|
Đêm
13/8
|
Đêm
14/8
|
Đêm
15/8
|
Đêm
16/8
|
1
|
Phù Ninh
|
Sâu đục thân 2 chấm
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
Sâu đục thân cú mèo
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sâu đục thân 5 vạch
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
Sâu cuốn lá nhỏ
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Đoan Hùng
|
Rầy nâu
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Rầy lưng trắng
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Rầy nâu nhỏ
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Rầy xanh đuôi đen
|
0
|
0
|
0
|
3
|
0
|
0
|
0
|
Sâu đục thân 2 chấm
|
0
|
2
|
5
|
1
|
0
|
2
|
2
|
Sâu cuốn lá nhỏ
|
0
|
1
|
2
|
2
|
5
|
2
|
1
|
3
|
Thanh Thủy
|
Rầy xanh đuôi đen
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Rầy nâu
|
0
|
1
|
2
|
1
|
1
|
0
|
1
|
Rầy nâu nhỏ
|
0
|
2
|
3
|
1
|
2
|
3
|
1
|
Sâu đục thân 2 chấm
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
Sâu cuốn lá nhỏ
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
4
|
Thanh Sơn
|
Rầy Lưng Trắng
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Rầy nâu nhỏ
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
Sâu đục thân 2
chấm
|
0
|
1
|
1
|
1
|
1
|
2
|
3
|
Sâu cuốn lá nhỏ
|
0
|
1
|
1
|
1
|
1
|
0
|
0
|
III. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7
NGÀY
1. Trên lúa mùa sớm:
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ hại phổ
biến 2,8 - 6,4%, cao 10,7 - 28%, cục bộ 35 - 43,2% (Thanh Thủy, Tam Nông, Cẩm
Khê); diện tích nhiễm 1.442,9 ha (Nhiễm nhẹ 880,1 ha, trung bình 531,9 ha, nặng
30,9 ha (Tam Nông, Thanh Thủy)) tại Tam Nông, Thanh Thủy, Cẩm Khê, Lâm Thao, Hạ Hòa, Thanh Ba,
Yên Lập, Phù Ninh; tăng so với CKNT 316,4 ha. Diện tích đã phòng
trừ 562,8 ha.
- Rầy các loại: Mật độ phổ biến
21 - 80 con/m2,
cao 180 - 600 con/m2, cục bộ 1.200 con/m2 (Yên
Lập); diện tích nhiễm 69,2 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại Yên Lập; giảmso với CKNT
20,5 ha.
- Chuột: Tỷ lệ hại phổ biến 0,1
- 0,4%, cao 1,0 - 2,5%; diện tích bị hại 62,8 ha (Chủ yếu hại nhẹ) tại huyện
Thanh Ba; tăng so với CKNT 14,7 ha.
- Trứng Sâu đục thân hai chấm:
Mật độ phổ biến 0,01 - 0,04 ổ/m2, cao 0,1 - 0,2 ổ/m2; Diện
tích nhiễm 44,6 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Hạ Hòa; giảm so với CKNT 131,3
ha.
- Sâu đục thân hai chấm: Tỷ lệ
dảnh hại phổ biến 0,1 - 0,4%, cao 1,0 - 2,5%; diện tích nhiễm 5,4 ha (Chủ yếu
nhiễm nhẹ)tại huyện Phù Ninh; tăng so với CKNT 5,4 ha.
- Bệnh bạc lá: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,3 - 4,0%, cao 15%; diện tích nhiễm 11,8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện
Tam Nông; tăng so với CKNT 11,8 ha. Diện tích đã phòng trừ 11,8 ha.
- Bọ xít dài: Mật độ phổ biến
0,1 - 0,8 con/m2, cao
2,0 - 4,0 con/m2; diện tích nhiễm 11,4 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại huyện Thanh Ba; tăng so với CKNT 11,4 ha.
2. Trên lúa trung:
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ hại phổ
biến 2,2 - 8,3%, cao 10,1 - 25%, cục book 32,5 (Cẩm Khê, Tam Nông); diện tích
nhiễm 1.790,8 ha (Nhiễm nhẹ 1.241,9 ha, trung bình 548,9 ha) tại hầu hết các
huyện, thành, thị; tăng so với CKNT 853 ha. Diện tích đã phòng trừ 568,9 ha.
- Bệnh sinh lý: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,5 - 4,2%, cao 6,2 - 10%, cục bộ 22,5% (Tân Sơn); diện tích nhiễm 363 ha
(Nhiễm nhẹ 280,3 ha, trung bình 82,7 ha) tại Tân Sơn, Thanh Sơn; tăng so với
CKNT 291 ha. Diện tích đã phòng trừ 82,7 ha.
- Trứng sâu đục thân hai chấm:
Mật độ phổ biến 0,01 - 0,04 ổ/m2, cao
0,1 - 0,5 ổ/m2; diện tích nhiễm 118,3 ha (Nhiễm nhẹ 102,3
ha, trung bình 16 ha) tại TP. Việt Trì, Hạ Hòa, TX.Phú Thọ; tăng so với CKNT 118,3
ha.
- Sâu đục thân hai chấm: Tỷ lệ
dảnh hại phổ biến 0,2-0,4%, cao 2,0-5,6%; diện tích nhiễm 36 ha (Chủ yếu nhiễm
nhẹ) tại TP.Việt Trì; tăng so với CKNT 36 ha.
- Rầy các loại: Mật độ phổ biến
25 - 80 con/m2,
cao 120 - 700 con/m2, cục bộ 1.280 con/m2 (Yên
Lập); Diện tích nhiễm 65,1 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Yên Lập; giảm so với CKNT 60,5 ha.
- Bệnh đốm sọc vi khuẩn: Tỷ lệ hại phổ biến
0,5 - 2,5%, cao 6%,cục bộ 30,6% (TP.Việt Trì); diện tích nhiễm 60 ha (Nhiễm nhẹ
40 ha, trung bình 20 ha) tại TP.Việt Trì; giảm so với CKNT 45,8 ha. Diện tích
đã phòng trừ 40 ha.
- Sâu cuốn lá nhỏ: Mật độ phổ biến 2,1 - 8,0 con/m2, cao 16 - 20 con/m2; diện tích nhiễm 26,1 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại Lâm Thao,
TP.Việt Trì; giảm so với CKNT 7.005,4 ha.
- Chuột: Tỷ lệ hại phổ biến 0,1
- 0,3%, cao 1,0 - 3,3%; diện tích bị hại 16 ha (Chủ yếu hại nhẹ) tại TP.Việt
Trì; giảm so với CKNT 100,6 ha.
- Bệnh bạc lá: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,4 - 3,2%, cao 5,0 - 12%; diện tích nhiễm 7 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại
huyện Thanh Sơn. Diện tích đã phòng từ 7 ha.
3. Trên ngô hè:
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,3 - 4,6%, cao 6,0 - 15%; diện tích nhiễm 156,8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại Thanh Thủy,Tam Nông, Thanh Ba, Đoan Hùng, Hạ Hòa; tăng so với CKNT 105,6
ha.
- Sâu đục thân, bắp: Tỷ lệ hại
phổ biến 1,2 - 5,0%, cao 8,0 - 14%; diện tích nhiễm 15,7 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại Thanh Ba, Tam Nông; tăng so với CKNT 15,7 ha.
- Chuột: Tỷ lệ hại phổ biến 0,1
- 0,4%, cao 2,0 - 4,0%; diện tích bị hại 14,4 ha (Chủ yếu hại nhẹ) tại huyện
Thanh Ba; tăng so với CKNT 14,4 ha.
4. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,5 - 3,3%, cao 4,0 - 8,0%; diện tích nhiễm 849,4 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại huyện Tân Sơn, Đoan Hùng, Thanh Sơn, Yên Lập; tăng so với CKNT 44,4 ha.
- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,6 - 2,7%, cao 4,0 - 5,0%; diện tích nhiễm 385,5 ha (Chủ yêu nhiễm nhẹ)
tại huyện Thanh Sơn, Hạ Hòa, Yên Lập, Đoan Hùng; giảm so với CKNT 144,4
ha.
- Rầy xanh: Tỷ lệ hại phổ biến
0,5 - 2,5%, cao 4,0 - 6,0%; diện tích nhiễm 144,2 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại
huyện Tân Sơn, Yên Lập; giảm so với CKNT 97,3 ha.
5. Trên
cây ăn quả: Nhện đỏ, ruồi vàng, rệp các loại, bệnh sẹo, sâu đục thân, cành hại rải rác
trên cây bưởi.
IV. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên lúa mùa:
- Bệnh khô vằn: Trong thời gian tới, trên địa
bàn tỉnh tiếp tục có nắng mưa xen kẽ, bệnh sẽ tiếp tục phát sinh, phát triển và lây lan, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những
ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối.
- Bệnh bạc
lá, đốm sọc vi khuẩn: Bệnh tiếp tục lây lan, phát sinh nhanh sau khi những cơn
mưa dông. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên ruộng xanh tốt,
lá rậm rạp, đặc biệt là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh, cấy các giống
mẫn cảm (Nhị ưu số 7, nhị ưu 838, Thiên ưu 8, Hương Thơm, TBR 225,...). Các huyện cần lưu ý: TP.Việt Trì, Tam Nông, Phù Ninh, Lâm
Thao, Thanh Thủy, Hạ Hòa, Thanh
Sơn, TX. Phú Thọ, Cẩm Khê.
- Rầy các loại: Rầy tiếp tục tích lũy mật độ và
gây hại trong thời gian tới, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cần tiếp tục
theo dõi chặt chẽ để có biện pháp phòng trừ kịp thời.
- Sâu đục thân hai chấm: Do sâu đục thân gối lứa nên trưởng thành vẫn tiếp tục ra, di
chuyển và đẻ trứng, sâu non tiếp tục nở trong thời gian tới, có thể gây bông
bạc nếu không được phòng trừ kịp thời. Các địa phương cần chú ý: TP Việt Trì, Hạ Hòa, TX Phú Thọ, Cẩm Khê, Lâm Thao, Thanh Ba, Tam
Nông.
- Chuột: Tiếp tục di chuyển, sinh sản và gia tăng gây hại
trên các trà lúa. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những
ruộng lúa thơm, lúa chất lượng cao, ruộng gần khu dân cư, khu trang trại chăn
nuôi, ven đồi gò, kênh mương, đường lớn, khu vực nghĩa trang, khu vực trồng cỏ,
... .
Ngoài ra: Bọ xít
xanh hại rải rác trên diện tích lúa thơm, chất lượng cao và trỗ trước so với
đại trà. Sâu cuốn lá tiếp tục gây hại nhẹ trên một số diện tích lúa trà trung.
2. Trên ngô hè: Bệnh khô vằn, sâu đục
thân, bắp, bệnh đốm lá nhỏ, chuột hại rải rác.
3. Trên cây
chè: Bọ
cánh tơ, rầy xanh, bọ xít muỗi hại nhẹ. Bệnh đốm nâu, đốm xám, nhện đỏ hại rải
rác.
4. Trên cây ăn quả: Ruồi vàng, rệp các
loại, sâu đục cành, nhện, bệnh thán thư, loét, chảy gôm gây hại nhẹ rải rác trên cây bưởi.
5.
Trên cây lâm nghiệp: Theo dõi chặt chẽ lứa sâu
xanh ăn lá bồ đề để có biện pháp phòng trừ kịp thời. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết
ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.
V. ĐỀ NGHỊ
BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa mùa:
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên
20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Chevin
5SC, Saizole 5EC, Nativo 750WG, Clearner 75WP, Valicare 8SL, Lervil 50SC,
Valivithaco 5SL, Damycine 5SL/5WP, Nativo 750WG, ... .
- Rầy các loại: Khi mật độ rầy
cám trên 1.500 con/m2 tương đương với (30-40 con/khóm) có thể dùng một trong số các
loại thuốc BVTV để phòng trừ ví dụ như: Comda gold 5WG, Chersieu75 WG, Nibas 50
EC, Superista 25 EC, Midan 10 WP, Confidor 100SL, Hichespro 500WP, Chess 50WG, …
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Sử dụng
các loại thuốc đặc hiệu (ví dụ như Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP,
Kasumin 2SL, Totan 200WP , Avalon 8WP,ViSen 20SC, ...) để phun phòng trừ sớm
ngay khi mới phát hiện, tuyệt đối không phun kèm phân bón qua lá và thuốc kích
thích sinh trưởng, dừng bón các loại phân hóa học, nhất là phân đạm khi ruộng
lúa bị bệnh.
- Sâu đục thân: Thăm
đồng thường xuyên, kết hợp biện
pháp thủ công như vợt bắt trưởng thành, ngắt ổ trứng, cắt dảnh héo để giết sâu
non. Khi ruộng lúa có mật độ trưởng thành trên 0,3 con/m2 hoặc ổ
trứng cao trên 0,3 ổ/m2 cần tiến hành phòng trừ bằng các loại thuốc
BVTV được đăng ký, ví dụ: Nicata 95SP, Vayego 200SC, Gà nòi 95 SP, Netoxin
90WP, Patox 95SP, ...
* Các đối tượng khác:
Tiếp tục theo dõi sâu đục thân, bệnh bạc lá và diệt chuột tập trung lần 2 trong
giai đoạn lúa làm đòng.
2. Trên ngô hè: Phun phòng trừ những diện
tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
3. Trên
chè:
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ
lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh
hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec
36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ
lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ
bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC,
Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có
tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít
muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG,
Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC
…
4. Trên cây bưởi:
- Ruồi đục quả: Dùng bẫy dính màu
vàng hoặc chất dẫn dụ côn trùng (ví dụ: Vizubon D AL, Ento-Pro 150SL, Flykil
95EC, …) để bắt trưởng thành. Khi vườn có tỷ lệ quả bị hại từ 5% trở lên có thể
sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như Soka 25EC, Dr.Jean 800EC, Biomax 1EC,
… để phun phòng trừ.
- Rệp các loại: Khi vườn có tỷ lệ
cành, lá bị hại từ 25% có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như: Applaud
25SC, Movento 150OD, Citrole 96.3EC,. …để phun phòng trừ.
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc
BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV,
Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Phòng KHTC sở;
- LĐCC;
- Các Phòng,
Trạm TT&BVTV (s/i);
- Lưu: VT, KT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn
Trường Giang
|