SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI
CỤC TRỒNG TRỌT& BVTV
Số: 35/TB - TT&BVTV
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú
Thọ, ngày 01 tháng 9 năm 2021
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 27 tháng 8 năm 2021 đến ngày 01 tháng 9
năm 2021)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 30,9 - 32,10C;
Cao 30 - 330C;
Thấp 24 - 270C.
Nhận xét khác: Trong kỳ, đầu kỳ đêm và sáng sớm có mưa rào và dông rải rác, trưa chiều nắng;
cuối kỳ trời nhiều mây, không mưa, ngày nắng. Cây trồng sinh trưởng, phát
triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn
sinh trưởng:
- Lúa mùa sớm
|
Diện tích: 7.846,8 ha
|
Sinh trưởng : Chín
sáp - chín
|
- Lúa mùa trung
|
Diện tích: 16.608,2 ha
|
Sinh trưởng : Đòng
- trỗ bông - chín sữa
|
- Lúa đã trỗ
|
Diện tích: 21.000 ha
|
|
- Ngô hè thu
|
Diện tích: 4.319 ha
|
Sinh trưởng: Làm
hạt - chín sáp - chín
|
- Chè
|
Diện tích: 16.124 ha
|
Sinh trưởng: Phát
triển búp - TH
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 4.900 ha
|
Sinh trưởng: Quả
|
-Cây hàng năm:
Chuối
|
Diện tích: 3.960
ha
|
Giống chuối tây: tiêu xanh, tiêu hồng;
giống địa phương: phấn vàng
|
II.
SỐ LIỆU THEO
DÕI CÔN TRÙNG VÀO BẪY
Loại
bẫy: Bẫy
đèn (bẫy đèn, bẫy bả, bẫy gió,...)
TT
|
Huyện
|
Loài
côn trùng
|
Số lượng trưởng thành/bẫy
|
Đêm
24/8
|
Đêm
25/8
|
Đêm
26/8
|
Đêm
27/8
|
Đêm
28/8
|
Đêm
29/8
|
Đêm
30/8
|
1
|
Phù Ninh
|
Sâu đục thân 2 chấm
|
1
|
2
|
1
|
2
|
4
|
1
|
5
|
Sâu đục thân cú mèo
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
Đoan Hùng
|
Sâu đục thân 2 chấm
|
0
|
0
|
3
|
0
|
5
|
1
|
2
|
Sâu cuốn lá nhỏ
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
3
|
Thanh Thủy
|
Sâu đục thân 2 chấm
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
4
|
Rầy nâu nhỏ
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2
|
0
|
4
|
Thanh Sơn
|
Sâu đục thân 2
chấm
|
2
|
2
|
3
|
2
|
2
|
1
|
1
|
Sâu cuốn lá nhỏ
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
1
|
1
|
III. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7
NGÀY
1. Trên lúa mùa sớm:
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ hại phổ
biến 1,6 - 9,5%, cao 16 - 22%; diện tích nhiễm 647,5 ha (Nhiễm nhẹ 609,1 ha,
trung bình 38,4 ha) tại Thanh Thủy, Phù Ninh, Yên Lập, Thanh Ba, Hạ Hòa, Tam Nông, Lâm
Thao; giảm so với CKNT 481,7 ha. Diện tích đã phòng trừ 20,1
ha.
- Bệnh bạc lá: Tỷ lệ hại phổ
biến 1,5 - 5,0%, cao 6,7 - 10%, cục bộ 22,9% (Thanh Thủy); diện tích nhiễm 23
ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Thanh Thủy, Hạ Hòa; giảm so với CKNT 23,5 ha. Diện
tích đã phòng trừ 0,7 ha.
- Sâu đục thân hai chấm: Tỷ lệ
bông bạc phổ biến 0,2 - 0,4%, cao 1,0 - 2,8%; diện tích nhiễm 5,2 ha (Chủ yếu nhiễm
nhẹ) tại huyện Cẩm Khê; giảm so với CKNT 3,7 ha.
2. Trên lúa trung:
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ hại phổ
biến 2,3 - 7,4%, cao 14,3 - 28%, cục bộ 38,2% (TP.Việt Trì); diện tích nhiễm 1.549,5
ha (Nhiễm nhẹ 1.104,1 ha, trung bình 445,4 ha) tại hầu hết các huyện, thành,
thị; tăng so với CKNT 1.388,1 ha. Diện tích đã phòng trừ 435,1 ha.
- Bệnh đốm sọc vi khuẩn: Tỷ lệ hại phổ biến
0,3 - 4,8%, cao cục bộ 20,8% (TP.Việt Trì); diện tích nhiễm 34,6 ha (Nhiễm nhẹ
17,3 ha, trung bình 17,3 ha) tại TP.Việt Trì; giảm so với CKNT 126,8 ha. Diện
tích đã phòng trừ 17,3 ha.
- Bệnh bạc lá: Tỷ lệ hại phổ
biến 1,4 - 5,0%, cao 7,2 - 12%; diện tích nhiễm 79,2 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại
huyện Hạ Hòa, TX.Phú Thọ; tăng so với CKNT 8,8 ha.
- Sâu đục thân hai chấm: 0,1 - 0,6%,
cao 2,0 - 6,0%; diện tích nhiễm 40,5 ha (Nhiễm nhẹ 21,8 ha, trung bình 18,7 ha)
tại huyện Phù Ninh, TP.Việt Trì; giảm so với CKNT 15,3 ha. Diện tích đã phòng
trừ 18,6 ha.
- Trứng sâu đục thân hai chấm:
Mật độ phổ biến 0,005 - 0,008 ổ/m2, cao 0,2
- 0,3 ổ/m2; diện tích nhiễm 28,3 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại Lâm Thao, TX.Phú Thọ; tăng so với CKNT 19,1 ha. Diện tích đã phòng trừ 5,3
ha.
- Rầy các loại: Mật độ phổ biến
22 - 93 con/m2,
cao 160 - 884 con/m2, cục bộ 1.200 - 1.500 con/m2 (Tân Sơn); Diện tích nhiễm 96,6 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Yên Lập, Hạ Hòa; giảm so với CKNT 1.602,3 ha.
3. Trên ngô hè:
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ hại phổ
biến 1,2 - 6,0%, cao 8,0 - 15%; diện tích nhiễm 61,5 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại
Thanh Thủy, Đoan Hùng; giảm so với CKNT 18,8 ha.
4. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,7 - 2,7%, cao 4,0 - 6,0%; diện tích nhiễm 652,8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại huyện Tân Sơn, Thanh Sơn, Yên Lập, Hạ Hòa; tăng so với CKNT 202,5 ha.
- Rầy xanh: Tỷ lệ hại phổ biến
0,6 - 2,1%, cao 4,0 - 8,0%; diện tích nhiễm 619,4 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại
huyện Tân Sơn, Hạ Hòa, Yên Lập; tăng so với CKNT 205,5 ha.
- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,4 - 2,0%, cao 3,0 - 5,0%; diện tích nhiễm 82 ha (Chủ yêu nhiễm nhẹ) tại
huyện Thanh Sơn; giảm so với CKNT 672,2 ha.
5. Trên
cây ăn quả: Nhện đỏ, ruồi vàng, rệp các loại, bệnh sẹo, sâu đục thân, cành hại rải rác
trên cây bưởi.
IV. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên lúa mùa:
- Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục phát sinh, phát triển và lây lan trên trà mùa trung đang trỗ - chín
sữa, mức độ hại nhẹ đến trung
bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân
không cân đối.
- Bệnh bạc
lá, đốm sọc vi khuẩn: Bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan và gây hại nhanh trên
trà mùa trung sau những trận mưa rào kèm theo dông, lốc. Mức độ hại nhẹ đến
trung bình, cục bộ hại nặng trên ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, cây lúa có bản lá
to, mềm yếu, đặc biệt là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh, trên các giống
mẫn cảm (Nhị ưu số 7, nhị ưu 838, Thiên ưu 8, Hương Thơm, TBR 225,...). Các
huyện cần lưu ý.
- Rầy các
loại: Rầy tiếp tục tích lũy và gia tăng mật độ trong thời gian tới, cần chú ý
theo dõi chặt chẽ trên trà lúa mùa trung để phòng trừ kịp thời khi mật độ rầy
tới ngưỡng. Các huyện cần chú ý: Tân Sơn, Hạ Hòa, Yên Lập, Thanh Sơn, Lâm Thao, ... .
- Sâu đục
thân hai chấm: Do sâu đục thân hai chấm gối lứa, trưởng thành tiếp tục ra, di chuyển và
đẻ trứng, sâu non tiếp tục nở trong vài ngày tới và gây bông bạc trên trà lúa
mùa trung trỗ muộn, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, có thể gây bông bạc
thành chòm, ổ. Các địa phương cần lưu ý: Tân Sơn, Đoan Hùng, Thanh Sơn, Yên
Lập, Hạ Hòa, TX Phú Thọ, Cẩm Khê, Phù Ninh, Việt Trì, ....
- Chuột: Tiếp tục di chuyển, sinh
sản và gia tăng gây hại trên các trà lúa. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ
hại nặng trên những ruộng lúa thơm, lúa chất lượng cao, ruộng gần khu dân cư,
khu trang trại chăn nuôi, ven đồi gò, kênh mương, đường lớn, khu vực nghĩa
trang, khu vực trồng cỏ, ... .
Ngoài ra: Bọ xít xanh hại rải rác trên diện tích lúa thơm, chất lượng cao và những
ruộng lúa trỗ trước hoặc sau đại trà. Sâu
cuốn lá tiếp tục gây hại nhẹ trên một số diện tích lúa trà trung.
2. Trên ngô hè: Bệnh khô vằn, sâu đục
thân, bắp, chuột hại rải rác.
3. Trên cây
chè: Bọ
cánh tơ, rầy xanh, bọ xít muỗi hại nhẹ. Bệnh đốm nâu, đốm xám, nhện đỏ hại rải
rác.
4. Trên cây ăn quả: Ruồi vàng, rệp các
loại, sâu đục cành, nhện, bệnh thán thư, loét, chảy gôm gây hại nhẹ rải rác trên cây bưởi.
5.
Trên cây lâm nghiệp: Theo dõi chặt chẽ lứa sâu
xanh ăn lá bồ đề để có biện pháp phòng trừ kịp thời. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết
ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.
V. ĐỀ NGHỊ
BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa mùa:
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh
có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, sử dụng các loại thuốc BVTV để phòng trừ, ví dụ
thuốc: Chevin 5SC, Saizole 5EC, Clearner 75WP, Valicare 8SL, Lervil 50SC,
Valivithaco 5SL, Damycine 5SL/5WP, Nativo 750WG, ... .
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Sử dụng các loại thuốc đặc
hiệu (ví dụ như Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Totan
200WP , Avalon 8WP, ...) để phun phòng trừ sớm ngay khi mới phát hiện, tuyệt
đối không phun kèm phân bón qua lá và thuốc kích thích sinh trưởng, dừng bón
các loại phân hóa học, nhất là phân đạm khi ruộng lúa bị bệnh.
- Sâu đục
thân: Thăm đồng thường xuyên, kết hợp biện pháp thủ công như vợt bắt trưởng thành, ngắt
ổ trứng, cắt dảnh héo để giết sâu non. Khi ruộng lúa có mật độ trưởng thành
trên 0,3 con/m2 hoặc ổ trứng cao trên 0,3 ổ/m2 cần tiến
hành phòng trừ bằng các loại thuốc đã được đăng ký, ví dụ: Nicata 95SP, Vayego
200SC, Gà nòi 95 SP, Netoxin 90WP, Patox 95SP, ...
- Rầy các loại:
Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40
con/khóm) cần tiến hành phòng trừ, ví dụ thuốc: Nibas 50EC, Novi-ray 500WP, Comda
gold 4WG, Virtako
40WG, Shepatin 36 EC, Sieuray 250WP, Penalty 40WP, Midan 10 WP, Boxing 405EC, ...
2. Trên ngô hè: Phun phòng trừ những diện
tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
3. Trên
chè:
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ
lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh
hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec
36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ
lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ
bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC,
Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có
tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít
muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG,
Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC
…
4. Trên cây bưởi:
- Ruồi đục quả: Dùng bẫy dính màu
vàng hoặc chất dẫn dụ côn trùng (ví dụ: Vizubon D AL, Ento-Pro 150SL, Flykil
95EC, …) để bắt trưởng thành. Khi vườn có tỷ lệ quả bị hại từ 5% trở lên có thể
sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như Soka 25EC, Dr.Jean 800EC, Biomax 1EC,
… để phun phòng trừ.
- Rệp các loại: Khi vườn có tỷ lệ
cành, lá bị hại từ 25% có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như: Applaud
25SC, Movento 150OD, Citrole 96.3EC,. …để phun phòng trừ.
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc
BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV,
Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Phòng KHTC sở;
- LĐCC;
- Các Phòng,
Trạm TT&BVTV (s/i);
- Lưu: VT, KT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn
Trường Giang
|