Thứ Bảy, 18/5/2024

Thông báo sâu bệnh tháng 10, dự báo tháng 11 (Số 45/2021). Hạ Hòa.

Tuần 45. Tháng 11/2021. Ngày 09/11/2021
Từ ngày: 06/10/2021. Đến ngày: 05/11/2021

CHI CỤC TT&BVTV PHÚ THỌ

TRẠM TT&BVTV HẠ HÒA



Số: 45/TB - TT&BVTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc



        Hạ Hoà, ngày 05  tháng 11 năm 2021

THÔNG BÁO  

Tình hình sâu bệnh tháng 10/2021

 Dự báo tình hình sâu bệnh tháng 11/2021



I. TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 10/2021

1. Trên ngô đông:

- Sâu keo mùa thu: Tổng diện tích nhiễm 83,5 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ. Tăng so với cùng kỳ năm trước (CKNT) 23,5 ha.

- Bệnh sinh lý: Tổng diện tích nhiễm 96 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ. Tăng so với CKNT 96 ha.

2. Trên rau, bí xanh:

* Trên rau: Bệnh thối nhũn vi khuẩn, sâu xanh, rệp hại nhẹ, cục bộ hại trung bình; sâu tơ, bọ nhảy, bọ trĩ, bệnh phấn trắng, bệnh sương mai, ..... hại nhẹ.

* Trên bí xanh:

- Bọ trĩ: Tổng diện tích nhiễm 78 ha, trong đó nhiễm trung bình 39 ha, nhiễm nặng 26 ha. Tăng so với CKNT 78 ha. Diện tích đã phòng trừ 65 ha.

- Bệnh thối đốt thân, thối quả: Tổng diện tích nhiễm 26 ha, trong đó nhiễm trung bình 13 ha. Giảm so với CKNT 8,8 ha. Diện tích đã phòng trừ 13 ha.

- Bệnh sương mai: Tổng diện tích nhiễm 26 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ. Giảm so với CKNT 8,8 ha.

- Bệnh khảm lá vi rút hại cục bộ chủ yếu trên diện tích trồng xen với bí sớm. Sâu xanh, bọ phấn hại nhẹ; bệnh héo xanh vi khuẩn, nhện trắng, ruồi đục lá,... hại rải rác.

3. Trên cây chè: Bọ xít muỗi,rầy xanh, bọ cánh tơ hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Trong đó, diện tích nhiễm bọ xít muỗi là 39,5 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ; Giảm so với CKNT 112 ha.

II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 11/2021

1.Trên cây ngô đông: Bệnh đốm lá nhỏ, bệnh khô vằn, rệp cờ hại nhẹ đến trung bình; Sâu keo mùa thu hại nhẹ, cục bộ hại trung bình trên diện tích ngô đến xoáy nõn. Chuột hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Ngoài ra: Sâu đục thân, đục bắp, châu chấu, .... hại nhẹ.

2. Trên rau, bí xanh:

 * Trên rau: Sâu tơ, sâu xanh, bọ nhảy, rệp, thối nhũn, thối gốc, bệnh lở cổ rễ, ...hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Sâu xám, sâu khoang, bệnh sương mai,... hại nhẹ.

* Trên bí xanh: Bọ trĩ, bệnh thối đốt thân, thối quả, bệnh sương mai, giả sương mai hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng; rệp, ruồi đục lá, ... hại nhẹ. Bệnh phấn trắng, sâu xanh, nhện, ... hại nhẹ; Chuột, bệnh khảm lá vi rút hại cục bộ.

3. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Bọ cánh tơ, nhện đỏ hại nhẹ. Ngoài ra, bệnh đốm nâu, đốm xám, ... hại rải rác.

4. Trên cây ăn quả: Ruồi đục quả, sâu đục thân đục cành, bệnh chảy gôm, bệnh loét sẹo, bệnh thán thư phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi.

5. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành, khô lá, chết héo, bệnh đốm lá, bệnh phấn trắng, bệnh chết ngược... hại nhẹ; mối hại cục bộ trên keo.

III.  BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:

1. Chuột hại cây trồng vụ đông (ngô, rau, bí xanh, …): Sử dụng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật thủ công, sinh học, hóa học để diệt chuột: Đào hang bắt chuột; sử dụng các loại bẫy kẹp, bẫy bán nguyệt... (Lưu ý: Đào bắt chuột không làm ảnh hưởng đến các công trình); Khuyến khích và hỗ trợ nhân dân phát triển đàn mèo; Sử dụng các loại thuốc diệt chuột có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam như: thuốc Ranpart 2%D, Rat K 2%DP, Rat-kill 2%DP,... trộn thành bả, mồi nhử là thóc luộc nứt vỏ chấu, gạo, khoai lang, mộng mạ, cua, ốc, tép,... hoặc bả trộn sẵn Broma 0.005AB.

2. Sâu bệnh hại trên cây ngô: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng. Lưu ý:

- Sâu keo mùa thu:  Khi mật độ sâu non từ  4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ Sâu keo mùa thu như: Hoạt chất Methylamine Avermectin (Hagold 75WG, ...); Tetraniliprole (Vayego 200SC, ...); Emamectin benzoate (Emaben 2.0 EC, Emagold 160SC, Dylan 10EC, Tasieu 3.6EC,...); Indoxacarb (Clever 300WG, 150SC; Millerusa 400SC,..); Lufenuron (Match 050EC, Lufenron 050EC,...);... Lưu ý: Phun khi sâu tuổi 1-2, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối. Nếu sâu tuổi lớn thì có thể hỗn hợp 2 loại thuốc có hoạt chất nêu trên (Indoxacarb + Emamectin benzoate). Sau khi phun cần sới đất, vun gốc kết hợp bón phân để ngô nhanh phục hồi. Nếu mật độ cao có thể phun kép (2 lần), lần 1 cách lần 2 từ 4 - 6 ngày.

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng có trên 20% cây bị bệnh, có thể sử dụng một trong các loại thuốc (Ví dụ: Valivithaco 5SL, Chevin 5SC,  Saizole 5SC, Valicare 8SL,...).

- Bệnh đốm lá: Khi ruộng có trên 30% lá  bị bệnh, có thể sử dụng một trong các loại thuốc  (Ví dụ:  Ridomil Gold 68WG, Antracol 70WP,…).

3. Sâu bệnh hại trên rau, bí xanh:

* Trên rau: Tiếp tục triển khai trồng rau vụ đông, làm đất kỹ, bón đủ phân chuồng, sử dụng giống không nhiễm sâu bệnh, chăm sóc theo quy trình sản xuất rau an toàn. Áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM, chỉ phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục đăng ký cho rau.

* Trên bí xanh: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu. Lưu ý:

- Bọ trĩ: Để phòng trừ rệp có hiệu quả cần áp dụng biện pháp tổng hợp: Dọn sạch cỏ dại, tàn dư cây trồng, bón phân cân đối. Khi ruộng bị bọ trĩ gây hại mạnh sử dụng các loại thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (ví dụ như: Eska 250 EC, Emaben 2.0 EC, Aremec 36EC, ...) Pha và phun theo hướng dẫn trên bao bì.

- Bệnh thối đốt thân, thối quả: Khi ruộng bị bệnh cần cắt bỏ những đoạn dây, cuống lá, quả cùng vết bệnh đó và thu dọn vệ sinh tiêu hủy nguồn bệnh; Tăng cường bón phân chuồng ủ mục và chế phẩm sinh học Trichoderma để tạo nguồn vi sinh vật đối kháng. Khi cây bị bệnh sử dụng một số loại thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (ví dụ như: Ridomil GOLD 68WG, Mancolaxyl 72WP, Ricide 72WP, Daconil 75WP, … phun theo chỉ dẫn trên bao bì, phun ướt đều mặt lá và các bộ phận trên cây.

- Bệnh sương mai, giả sương mai: Khi trên ruộng có trên 10% cây bị bệnh cần phòng trừ thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (ví dụ như: Daconil 75WP, Zineb bull 80WP, Dipomate 80WP, Thumb 0.5 SL, Stifano 5.5SL,…) Pha và phun theo hướng dẫn trên bao bì. Bệnh nặng phun kép 2 lần cách nhau 5 đến 7 ngày. Cần loại bỏ các lá, quả bị bệnh nặng, đem tiêu hủy để tránh lây lan và ngừng bón đạm khi cây đang bị bệnh.

- Bệnh khảm lá virus: Khi phát hiện cây bị bệnh thực hiện nhổ và tiêu huỷ các cây bị bệnh, không vứt cây bệnh bừa bãi. Không bón thừa phân đạm, tăng cường các loại phân vi lượng để tăng khả năng chống chịu của cây. Phun diệt trừ các môi giới truyền bệnh khi thấy xuất hiện trên ruộng bí (rệp, bọ phấn trắng, bọ trĩ) bằng các loại thuốc có hiệu lực đối với các loại sâu chích hút.

4. Sâu bệnh hại trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG, Dylan 2EC,...

- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ như: Miktin 3.6EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC, Oshin 100SL, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, …

5. Sâu bệnh hại trên cây bưởi: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu đăng ký trong danh mục thuốc được phép sử dụng tại Việt Nam.

6. Sâu bệnh hại trên cây lâm nghiệp: Tiếp tục theo dõi các đối tượng sâu bệnh trên cây keo để có biện pháp chỉ đạo kịp thời.

Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.

Nơi nhận:

- TT huyện ủy, UBND huyện (b/c);

- Chi cục TT&BVTV Phú thọ (b/c);

- Ban chỉ đạo SX NN (các thành viên);

- VP huyện ủy, VP UBND huyện;

- Phòng NN & PTNT, Trạm KN, Trạm CN&TY, Đài TT;

- Hội ND, Hội PN, Hội CCB, Đoàn TN;

- 20 xã, Thị trấn;

- L­ưu.

TRẠM TRƯỞNG

            

       

Đỗ Thị Thuỳ Dương