SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC
TRỒNG TRỌT VÀ BVTV
Số: 287A /TB-TT&BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ, ngày 05 tháng 8 năm 2021
|
THÔNG BÁO
Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 7/2021
Dự báo tình hình SVGH tháng 8/2021
I/ TÌNH
HÌNH SVGH TRONG THÁNG 07/2021:
1. Trên lúa mùa sớm:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích
nhiễm 1.714,2 ha (Nhiễm nhẹ 791,7 ha, trung bình 876,5 ha, nặng 46 ha (Vĩnh Lại
- Lâm Thao)); sớm hơn so với CKNT 1.226,9 ha. Diện tích đã phòng trừ 811,1 ha.
- Chuột hại: Diện tích bị hại
231,6 ha (Chủ yếu hại nhẹ); giảm so với CKNT 25,7 ha.
- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm
183 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 167,4 ha.
- Bệnh sinh lý: Diện tích nhiễm
105,1 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 13,5 ha.
- Sâu đục thân: Diện tích nhiễm
44,6 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 44,6 ha.
2. Trên lúa mùa trung:
- Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm
455 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 223 ha. Diện tích đã phòng trừ
25,6 ha.
- Chuột hại: Diện tích bị hại
138,5 ha (Chủ yếu hại nhẹ); giảm so với CKNT 232,9 ha.
- Bệnh sinh lý: Diện tích nhiễm
105,6 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 235,6 ha.
- Ngoài ra: Ruồi đục nõn: 48 ha
nhiễm nhẹ; đục thân hai chấm: 23 ha nhiễm nhẹ; sâu cuốn lá nhỏ: 17,4 ha nhiễm
nhẹ.
3. Trên ngô hè:
- Sâu keo mùa thu: Diện tích
nhiễm 129,1 ha (Nhiễm nhẹ 109 ha, trung bình 20,1 ha); giảm so với CKNT 62,2
ha. Diện tích đã phòng trừ 20,1 ha.
- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm
73,6 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 52 ha.
- Sâu đục thân, bắp: Diện tích
nhiễm 19,8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 19,8 ha.
4. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Diện tích nhiễm
1.441,9 ha (Nhiễm nhẹ 1.201,8 ha, trung bình 240,1 ha); giảm so với CKNT 427,9
ha. Diện tích đã phòng trừ 240,1 ha.
- Nhện đỏ: Diện tích nhiễm
642,6 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 260,4 ha.
- Rầy xanh: Diện tích nhiễm
584,7 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 249,5 ha.
- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 381
ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 781,1 ha.
5. Trên cây bưởi:
- Nhện đỏ: Diện tích nhiễm 59,4
ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 59,1 ha. Diện tích đã phòng trừ 59,4
ha.
Ngoài ra: Bệnh vàng lá, ruồi
vàng hại rải rác.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 8/2021:
1. Trên lúa mùa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 6 gây hại từ đầu
tháng 8 trên các trà lúa giai đoạn cuối đẻ nhánh đến đứng cái - làm đòng, mức
độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Có thể gây trắng lá hoàn toàn nếu
không phòng trừ kịp thời và các diện tích có mật độ sâu cao (trên 150 con/m2).
- Bệnh khô vằn: Tiếp tục phát sinh, phát triển và lây lan, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp,
bón nhiều đạm và bón phân không cân đối.
- Chuột: Tiếp tục gây hại cục bộ, đặc biệt đối với
những nơi có địa hình phức tạp, gần đồi gò, khu chợ, dân cư, khu đồng có trang
trại chăn nuôi, nghĩa trang, ven đường lớn có trồng cỏ voi,.... .
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Bệnh sẽ phát sinh, lây lan nhanh, nhất là sau các
cơn mưa lớn kèm theo dông, lốc. Mức độ hại nhẹ đến trung bình trên các ruộng
xanh tốt, lá rậm rạp, đang trong giai đoạn làm đòng - trỗ bông, nhất là trên
diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh, cấy các giống mẫn cảm (Nhị ưu số 7, nhị ưu
838, Thiên ưu 8, Hương Thơm, TBR 225,...).
- Rầy các loại tiếp tục tích lũy mật độ gây hại
vào cuối tháng 8 trở đi, mức độ hại nhẹ đến trung bình.
Ngoài ra: Sâu đục thân, bọ xít dài hại nhẹ rải rác.
2. Trên cây ngô: Sâu đục thân, bắp,
bệnh khô vằn, bệnh đốm lá hại rải rác, chuột gây hại cục bộ.
3. Trên cây chè: Bọ cánh tơ, rầy xanh, bọ xít muỗi, nhện
đỏ hại nhẹ. Bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
4. Trên cây ăn
quả: Ruồi vàng, nhện hại nhẹ đến trung bình; rệp các loại, bệnh
thán thư, loét, chảy gôm gây hại nhẹ rải rác trên cây bưởi.
5. Trên cây lâm nghiệp: Theo dõi chặt chẽ lứa sâu xanh ăn
lá bồ đề để có biện pháp phòng trừ kịp thời. Bệnh
khô cành khô lá, bệnh đốm lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại
gốc gây hại cục bộ trên cây keo.
III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Thời điểm phòng trừ tốt nhất đối với trà Mùa sớm từ 1 - 5/8 và trà Mùa trung từ 5 - 10/8. Khi mật độ sâu non tuổi 1,2 trên 20 con/m2
sử dụng các loại thuốc trừ sâu cuốn lá để phòng trừ (Ví dụ thuốc:
Clever 300 WG, Comda gold 5WG, SecSaigon
25EC, Netoxin 90 WP, Vayego 200 SC, Emagold 6.5 WG, Tasieu 5 WG, Alocbale 40
EC, Virtako 1.5 GR,.... ).
- Bệnh khô vằn:
Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng
các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Chevin 5SC, Saizole 5SC, Valicare 8SL,
Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL, Antracol,...), pha và phun
theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Bệnh bạc lá và đốm sọc vi khuẩn: Sử dụng các loại thuốc đặc hiệu (ví
dụ như Starwiner 20WP, Kamsu
2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Totan 200WP , Avalon 8WP, ViSen
20SC, ...) để phun phòng trừ sớm ngay khi mới phát hiện, tuyệt đối không phun
kèm phân bón qua lá và thuốc kích thích sinh trưởng, dừng bón các loại phân hóa
học, nhất là phân đạm khi ruộng lúa bị bệnh.
- Diệt chuột tập trung: Tiếp tục tổ chức diệt chuột tập
trung lần 2 đối với những diện tích lúa đứng cái - làm đòng.
- Nhổ vùi, tiêu hủy đối với những cây lúa có triệu
chứng bệnh Vàng lụi, Lùn sọc đen. Phun trừ rầy khi phát hiện rầy lưng trắng và
rầy xanh đuôi đen.
2. Trên
cây ngô: Phun phòng trừ những
diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
3. Trên cây chè:
- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể
sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Redmite
300SC, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Sokupi 0.36 SL, Etoman
20SC, Aga 25EC, …
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có
thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda
gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC,
Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có
thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví
dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba
3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên
10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan
2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax
50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …
4. Trên cây bưởi:
- Ruồi đục quả: Dùng bẫy dính màu vàng hoặc chất
dẫn dụ côn trùng (ví dụ: Vizubon D AL, Ento-Pro 150SL, Flykil 95EC, …) để bắt
trưởng thành. Khi vườn có tỷ lệ quả bị hại từ 5% trở lên có thể sử dụng một số
thuốc bảo vệ thực vật như Soka 25EC, Dr.Jean 800EC, Biomax 1EC, … để phun phòng
trừ.
- Rệp các loại: Khi vườn có tỷ lệ cành, lá bị hại từ
25% có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như: Applaud 25SC, Movento
150OD, Citrole 96.3EC,. …để phun phòng trừ.
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc
BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- PGĐ Sở (ô. Anh);
- UBND các huyện, thành, thị;
- Phòng KHTC sở, TTKN;
- Lãnh đạo CC; các phòng, trạm;
- Tổ Website Chi cục (để đăng);
- Lưu: VT.
|
KT. CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Trường Giang
|