SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI
CỤC TRỒNG TRỌT& BVTV
Số: 09/TB - TT&BVTV
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú
Thọ, ngày 03 tháng 3 năm 2022
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 25 tháng 2 năm 2022 đến ngày 03 tháng 3
năm 2022)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 15,5 - 19,50C;
Cao 20 - 240C;
Thấp 11 - 150C.
Nhận xét khác: Trong kỳ, do
ảnh hưởng của không khí lạnh có cường độ suy yếu nên thời tiết các nơi trong
tỉnh phổ biến trời rét, đêm không mưa, ngày trời hửng nắng, độ ẩm tăng nhẹ. Cây trồng bắt đầu hồi phục do ảnh hưởng của rét hại vừa qua.
2. Cây trồng và giai đoạn
sinh trưởng:
- Lúa sớm
|
Diện tích: 200 ha
|
Sinh trưởng: Đẻ
nhánh rộ
|
- Lúa muộn trà 1
|
Diện tích: 23.413 ha
|
Sinh trưởng: Đẻ nhánh
|
- Lúa muộn trà 2
|
Diện tích: 11.979 ha
|
Sinh trưởng: Cấy -
hồi xanh - bén rễ
|
- Rau xuân
|
Diện tích: 3.869 ha
|
Sinh trưởng: Cây
con - PTTL-TH
|
- Ngô xuân
|
Diện tích: 4.858 ha
|
Sinh trưởng: Gieo
- 5 lá
|
- Chè
|
Diện tích: 15.800 ha
|
Sinh trưởng: PT
búp
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 5.507 ha
|
Sinh trưởng: PT lộc - nụ - hoa
|
- Cây hàng năm:
Chuối
|
Diện tích: 3.680
ha
|
Giống chuối tây: tiêu xanh, tiêu hồng;
giống địa phương: phấn vàng
|
II.
SỐ LIỆU THEO
DÕI CÔN TRÙNG VÀO BẪY
Loại
bẫy: Bẫy
đèn (bẫy đèn, bẫy bả, bẫy gió,...)
TT
|
Huyện
|
Loài
côn trùng
|
Số lượng trưởng thành/bẫy
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Phù Ninh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Đoan Hùng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Thanh Thủy
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Thanh Sơn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7
NGÀY
1. Trên lúa muộn trà 1:
- Chuột hại: Tỷ lệ hại phổ biến
0,1 - 0,5%, cao 1,0 - 5,4%, cục bộ 14% (Hạ Hòa); diện tích bị hại 235,2 ha (Hại
nhẹ 183,7 ha, trung bình 51,5 ha) tại huyện Hạ Hòa, Tam Nông; giảm so với CKNT
181,7 ha.
- Bệnh sinh lý (vàng lá): Tỷ lệ
hại phổ biến 0,5%, cao 10%; diện tích nhiễm 20,3 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại
TP.Việt Trì; tăng so với CKNT 20,3 ha.
- Bệnh sinh lý: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,7 - 4,0%, cao 6,7 - 10%; diện tích nhiễm 16,9 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại
huyện Thanh Thủy; tăng so với
CKNT 16,9 ha.
Ngoài ra: Rầy các loại, bọ trĩ hại rải rác.
2. Trên lúa muộn trà 2:
- Chuột hại: Tỷ lệ hại phổ biến
0,1 - 0,7%, cao 2,0%, cục bộ 12% (Hạ Hòa); diện tích bị hại 36 ha (Hại nhẹ 18,8
ha, trung bình 17,2 ha) tại huyện Hạ Hòa; tăng so với CKNT 32,5 ha.
- Bệnh sinh lý: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,8 - 3,8%, cao 8,0 - 12,5%; diện tích nhiễm 175,7 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại các huyện Tân
Sơn, Thanh Sơn, Thanh Ba; tăng so với CKNT 175,7 ha.
- Bệnh sinh lý (nghẹt rễ): Tỷ
lệ hại phổ biến 1,6%, cao 12%; diện tích nhiễm 134,8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại
huyện Hạ Hòa; tăng so với CKNT 134,8 ha.
- Ốc bươu vàng: Mật độ phổ biến 0,1
- 0,4 con/m2,
cao 1,2 - 2,5 con/m2; diện tích nhiễm 89,9 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại các huyện Yên Lập, Tân Sơn, Thanh Ba; giảm so
với CKNT 77,9 ha.
3. Trên ngô xuân:
- Sâu keo mùa thu: Mật độ phổ
biến 0,1 - 0,8 con/m2,
cao 1,0 - 3,0 con/m2; diện tích nhiễm 39,9 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại các huyện Thanh Ba, Tam Nông, Thanh Thủy, Cẩm Khê; tăng so với CKNT 8,6
ha.
- Bệnh sinh lý: Tỷ lệ hại phổ
biến 1,0%, cao 12%; diện tích nhiễm 18,8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Thanh Ba; tăng
so với CKNT 18,8 ha.
- Sâu xám: Tỷ lệ hại phổ biến
0,06 - 0,1%, cao 1,0 - 5,0%; diện tích nhiễm 7 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại TX.Phú
Thọ; giảm so với CKNT 18,1 ha.
4. Trên cây rau cải:
- Sâu xanh: Mật độ phổ biến 0,6 con/m2, cao 3,0 con/m2; diện
tích nhiễm 0,7 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Lâm Thao; giảm so với CKNT 4,5
ha.
5. Trên cây chè:
- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,2 - 1,7%, cao 3,0 - 6,0%; diện tích nhiễm 105,2 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại huyện Yên Lập; giảm so với CKNT 76,6 ha.
- Rầy xanh: Tỷ lệ hại phổ biến
0,4 - 1,8%, cao 2,0 - 5,0%; diện tích nhiễm 105,2 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện
Yên Lập; tăng so với CKNT 105,2 ha.
6. Trên cây ăn quả: Rệp
các loại, bệnh chảy gôm, bệnh thán thư, sâu vẽ bùa, hại rải rác trên cây bưởi.
IV. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên lúa
xuân muộn trà 1,2: Ốc bươu vàng, bệnh sinh
lý hại nhẹ đến trung bình. Rầy các loại, bọ trĩ hại rải rác. Chuột hại cục bộ.
2. Trên mạ
xuân muộn trà 2: Bệnh sinh lý, rầy các loại, cào cào, châu chấu,... gây hại rải rác. Chuột
gây hại cục bộ.
3. Trên ngô xuân: Sâu xám, sâu keo mùa thu
hại rải rác.
4. Trên cây rau: Sâu xanh, bọ nhảy, sâu tơ, bệnh
sương mai hại nhẹ. Bệnh thối nhũn, rệp hại rải rác.
5. Trên cây ăn quả:
Rệp
các loại, sâu ăn lá, sâu vẽ bùa gây hại rải rác trên cây bưởi.
6. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại
nhẹ rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ.
V. ĐỀ NGHỊ
BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa xuân: Duy trì đủ lượng nước trong ruộng, để hạn chế bệnh
sinh lý (không để ruộng cạn nước).
- Chuột: Thực hiện tốt văn bản số
182/SNN-TT&BVTV ngày 11 tháng 02 năm 2022 về việc phát động diệt chuột tập
trung bảo vệ sản xuất vụ Xuân năm 2022 của Sở NN&PTNT, thời gian phát động diệt chuột
tập trung vụ xuân năm 2022 trên địa bàn tỉnh là từ ngày 25/2 đến 20/3.
- Ốc bươu vàng: Áp dụng biện pháp thủ công bắt thu
gom ốc, trứng đưa ra khỏi ruộng và tiêu hủy. Khi mật độ ốc cao trên 3 con/m2;
hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại thì xử lý bằng thuốc trừ ốc bươu
vàng đã được đăng ký trong Danh mục
thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (ví dụ: Boxer 15GR; StarPumper 800WP;
Clodansuper 700 WP; Pazol 700WP, ...), pha và
phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Bệnh sinh lý: Khi ruộng lúa bị bệnh không bón
phân đạm, tăng cường làm cỏ sục bùn. Khắc phục bằng cách bón 10-15 kg vôi bột +
10-15 kg supe lân kết hợp với làm cỏ sục bùn, hoặc sử dụng chế phẩm bổ sung
dinh dưỡng và giải độc cho lúa như XO Sogan siêu ra rễ; XO siêu lân,...
- Bệnh đạo ôn lá: Khi
phát hiện ruộng chớm bị bệnh, dừng bón các loại phân hoá học và thuốc kích
thích sinh trưởng. Trong điều kiện thời tiết đang thuận lợi cho bệnh phát sinh
và gây hại cần phòng trừ ngay bằng các loại thuốc, ví dụ như: Fu-army 30WP, Bemgold750WP, Abenix 10FL, Ka-bum 650WWP,
Funhat 40WP, Katana 20SC, Sieubem 777WP,
A.V.T 5SC, Som 5SL,
Difusan 40EC, ...
2. Trên cây ngô xuân:
- Sâu keo mùa thu: Khi mật độ
sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số
hoạt chất và thuốc để trừ Sâu keo mùa thu như: Emamectin benzoate, Indoxacarb, Lufenuron,...
ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Angun 5WG, Emagold 160SC,
Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa 400SC, Indogold 150SC.... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ
cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách lần 2 từ 3 - 5 ngày, phun bằng mắt mèo
chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi
chiều tối.
3. Trên cây rau: Áp dụng biện pháp quản lý dịch
hại tổng hợp IPM, chỉ phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh
vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục đăng ký cho rau.
4. Trên cây bưởi:
Các vườn
bưởi thời kỳ kinh doanh hoa - đậu quả cần chú ý phòng trừ sâu bệnh trước thời
điểm nở rộ và sau tàn hoa để không ảnh hưởng đến khả năng thụ phấn, đậu quả và
côn trùng có ích tới vườn.
- Bọ trĩ: Hiện nay trong danh mục thuốc
BVTV hiện hành rất ít, có thể sử dụng một số thuốc ví dụ
như: Catex 3.6 EC, Silsau 10WP, Aremec
36EC, Reasgant 1.8EC/3.6EC, Karate 2.5EC, Confidor 200SL, ….
- Bệnh thán thư: Vệ sinh vườn bưởi, thu dọn các bộ phận bị bệnh đem
tiêu hủy,
khi tỷ lệ lộc, lá hại từ 10% thì
sử dụng một số loại thuốc BVTV như: Fungonil 75WP, Amistar® 250 SC, Diboxylin 4SL,
Sucker 2SL, Penncozeb 75WG /80 WP, …
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc
BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV,
Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Phòng KHTC sở;
- LĐCC;
- Các Phòng,
Trạm TT&BVTV (s/i);
- Lưu: VT, KT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn
Trường Giang
|