SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI
CỤC TRỒNG TRỌT& BVTV
Số: 12/TB - TT&BVTV
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú
Thọ, ngày 24 tháng 3 năm 2022
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 18 tháng 3 năm 2022 đến ngày 24 tháng 3
năm 2022)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 22,5 - 27,50C;
Cao 27 - 310C;
Thấp 18 - 240C.
Nhận xét khác: Trong kỳ, đầu kỳ do ảnh hưởng của không khí lạnh suy yếu nên thời tiết các
nơi trên khu vực tỉnh đêm và sáng sớm trời lạnh, có sương mù nhẹ, trưa chiều trời
nắng; cuối kỳ do ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường đêm và sáng trời rét,
có mưa, mưa rào rải rác. Cây trồng sinh
trưởng và phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn
sinh trưởng:
- Lúa sớm
|
Diện tích: 200 ha
|
Sinh trưởng: Cuối
đẻ
|
- Lúa muộn trà 1
|
Diện tích: 21.788 ha
|
Sinh trưởng: Đẻ nhánh
rộ
|
- Lúa muộn trà 2
|
Diện tích: 13.744 ha
|
Sinh trưởng: Đẻ
nhánh rộ
|
- Rau xuân
|
Diện tích: 4.275 ha
|
Sinh trưởng: Cây
con - PTTL - TH
|
- Ngô xuân
|
Diện tích: 5.631 ha
|
Sinh trưởng: 4 - 9
lá
|
- Chè
|
Diện tích: 15.800 ha
|
Sinh trưởng: PT
búp
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 5.507 ha
|
Sinh trưởng: Hoa - quả non
|
- Cây hàng năm:
Chuối
|
Diện tích: 3.680
ha
|
Giống chuối tây: tiêu xanh, tiêu hồng;
giống địa phương: phấn vàng
|
II.
SỐ LIỆU THEO
DÕI CÔN TRÙNG VÀO BẪY
Loại
bẫy: Bẫy
đèn (bẫy đèn, bẫy bả, bẫy gió,...)
TT
|
Huyện
|
Loài
côn trùng
|
Số lượng trưởng thành/bẫy
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Phù Ninh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Đoan Hùng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Thanh Thủy
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Thanh Sơn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7
NGÀY
1. Trên lúa muộn trà 1:
- Bệnh
đạo ôn lá: Bệnh đạo ôn đã phát sinh, phát triển và gây hại rải rác trên các trà
lúa tại các huyện, thành, thị. Một số giống đã nhiễm đạo ôn như J02, TBR225, Thiên ưu 8, Thái Xuyên 111, Hương thơm số 1, Nếp, Sin 98,
... . ; Tỷ lệ bệnh trên
lá phổ biến 0,08 - 1,0%, cao 2,0 - 6,0%, cục bộ ổ ruộng 10 - 20% (xã Thụy Vân
thành phố Việt Trì; xã Bình Phú huyện Phù Ninh; Vĩnh Chân, Xuân Áng, Văn Lung
huyện Hạ Hòa; Đồng Trung huyện Thanh Thủy; Cự Đồng huyện Thanh Sơn), cấp bệnh
phổ biến: Cấp 1. Diện tích nhiễm 163,6 ha (Nhiễm nhẹ 163,3 ha, trung bình 0,3 ha)
tại TP.Việt Trì, Phù Ninh, Hạ Hòa, Thanh Sơn, Thanh
Thủy; tăng so với CKNT 143,4 ha. Diện tích đã phòng trừ 21,8 ha.
- Chuột hại: Tỷ lệ hại phổ biến
0,1 - 0,7%, cao 1,0 - 7,5%; diện tích bị hại 113,5 ha (Chủ yếu hại nhẹ) tại
huyện Cẩm Khê,
Thanh Ba, Lâm Thao, Phù Ninh, Thanh Sơn; tăng so với CKNT 91,6
ha.
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ
hại phổ biến 0,1 - 2,5 %, cao 4,8 - 12 %;
diện tích nhiễm 104,9 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Phù Ninh, Thanh Ba;
tăng so với CKNT 104,9 ha.
2. Trên lúa muộn trà 2:
- Chuột hại: Tỷ lệ hại phổ biến
0,1 - 0,8%, cao 1,0 - 6,0%; diện tích bị hại 96 ha (Chủ yếu hại nhẹ) tại huyện Thanh
Ba, Tam Nông, Cẩm Khê, Phù Ninh; tăng so với CKNT 57,6 ha.
3. Trên ngô xuân:
- Sâu keo mùa thu: Mật độ phổ
biến 0,1 - 0,5 con/m2,
cao 1,0 - 3,3 con/m2; diện tích nhiễm 128,4 ha (Chủ yếu nhiễm
nhẹ) tại TX.Phú Thọ, Thanh Ba, Tân Sơn, Thanh Thủy, Hạ Hòa; tăng so với CKNT 39
ha.
4. Trên cây rau cải:
- Bọ nhảy: Mật độ phổ biến 3,0 con/m2, cao cục bộ 30 con/m2 (Lâm
Thao); diện tích nhiễm 2,8 ha (Nhiễm nhẹ 1,9 ha, trung bình 0,9 ha) tại huyện
Lâm Thao; giảm so với CKNT 5 ha.
- Sâu xanh: Mật độ phổ biến 0,2 con/m2, cao cục bộ 3,1 con/m2; diện tích nhiễm 3,1 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Lâm Thao; giảm so
với CKNT 0,3 ha.
5. Trên cây chè:
- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,7 - 1,8%, cao 4,0 - 6,0%; diện tích nhiễm 214,1 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại huyện Tân Sơn; tăng so với CKNT 7,1 ha.
- Bệnh phồng lá: Tỷ lệ hại phổ
biến 2,6 - 3,3%, cao 10 - 26%; diện tích nhiễm 170,4 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại
huyện Đoan Hùng, Thanh Ba; tăng so với CKNT 170,4 ha.
- Rầy xanh: Tỷ lệ hại phổ biến
0,2 - 1,3%, cao 3,0 - 5,0%; diện tích nhiễm 72,3 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại
huyện Đoan Hùng; giảm so với CKNT 42,2 ha.
6. Trên cây ăn quả: Rệp
các loại, bệnh chảy gôm, bệnh thán thư, sâu vẽ bùa, hại rải rác trên cây bưởi.
IV. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên lúa
xuân muộn trà 1:
- Chuột: Chuột tiếp tục di chuyển gây hại
trên các trà lúa ở tất cả các huyện, thành, thị. Mức độ hại nhẹ đến trung bình,
cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa thơm, lúa chất lượng cao, ruộng gần khu
dân cư, khu trang trại chăn nuôi, ven đồi gò, ven làng, kênh mương, đường lớn, chợ,khu
vực nghĩa trang, khu vực trồng cỏ, .... Các huyện cần chú ý như: Tam Nông, Thanh Ba, Phù Ninh, Đoan Hùng, Thị Xã Phú
Thọ, Lâm Thao, Yên Lập, .....
- Bệnh đạo
ôn lá: Trong những ngày tới trời tiếp tục nhiều mây, mưa
nhỏ vào đêm và sáng sớm, độ ẩm không khí cao, nhiệt độ giao động từ 19 - 270C. Đây là điều kiện thời tiết rất thuận lợi cho
bệnh đạo ôn tiếp tục phát sinh, lây lan nhanh, nhất là trên những giống mẫn
cảm. Các huyện cần chú ý: Thanh
Thủy, TP.Việt Trì, Hạ Hòa, Phù
Ninh, Yên Lập, Thanh Ba, Lâm Thao, TX Phú Thọ,... .
- Bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan
và gây hại trên tất cả các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại
nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón thừa đạm.
Ngoài ra: Bọ trĩ, ruồi đục nõn, sâu cuốn lá
nhỏ, bệnh sinh lý, hại nhẹ rải rác.
2. Trên lúa xuân muộn trà 2: Chuột hại nhẹ. Bệnh
sinh lý, bọ trĩ, ruồi đục nõn, bệnh đạo ôn hại rải rác.
3. Trên ngô
xuân: Sâu keo mùa thu hại nhẹ. Bệnh
sinh lý, sâu cắn lá hại rải rác.
4. Trên cây rau: Sâu xanh, bọ nhảy, sâu tơ, bệnh
sương mai, bệnh thối nhũn, rệp hại rải rác.
5. Trên cây chè: Bệnh
thối búp, phồng lá, bọ xít muỗi hại nhẹ. Rầy xanh, bọ cánh tơ hại rải rác.
6. Trên cây
ăn quả: Rệp các loại, bọ trĩ, sâu ăn lá, sâu vẽ bùa, bệnh thán thư gây hại rải
rác trên cây
bưởi.
7. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại
nhẹ rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ.
V. ĐỀ NGHỊ
BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa xuân: Duy trì đủ lượng nước trong ruộng, để hạn chế bệnh
sinh lý (không để ruộng cạn nước).
- Bệnh đạo ôn: Khi phát hiện ruộng chớm bị bệnh, dừng bón các
loại phân hoá học và thuốc kích thích sinh trưởng. Trong điều kiện thời tiết
đang rất thuận lợi cho bệnh phát sinh và gây hại cần phòng trừ ngay bằng các
loại thuốc, ví dụ như: Fu-army 30WP, Ban kan 600WP, Lúa vàng 20 WP, Trizole 75
WP, Bemgold750WP, Abenix 10FL, Ka-bum
650WWP, Funhat 40WP, Katana 20SC, Sieubem
777WP, Difusan 40EC, ...Nếu ruộng bị nặng cần phải phun kép (2 lần)
lần 1 cách lần 2 từ 5 - 7 ngày.
- Chuột: Tiếp tục tổ chức diệt chuột tập trung ở
những khu, cánh đồng chuột còn gây hại mạnh. Sử dung bằng bả sinh học, thuốc trừ chuột hóa học có trong danh mục thuốc bảo vệ
thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam, ví dụ như: Ranpart 2% DS,
FORWARAT 0.005% WAX BLOCK, Cat 0.25WP, Rat K 2% DP, Rat-kill 2% DP, Broma
0.005AB, Gimlet 0.2GB.... Đối với những
nơi chuột gây hại mạnh thì tiếp tục diệt chuột tập trung lần 2 vào thời điểm
lúa đứng cái - làm đòng, nhưng cần lưu ý mồi bả lần này cần có mùi tanh để hấp
dẫn chuột (do thời điểm này thức ăn ngoài đồng ruộng đã phong phú hơn. Nếu sử
dụng thóc luộc làm mồi thì cần trộn thêm cám dạng bột sử dụng trong chăn nuôi
với tỷ lệ 1 phần cám trộn với 10 - 15 phần thóc luộc).
2. Trên cây ngô xuân:
- Sâu keo mùa thu: Khi mật độ
sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số
hoạt chất và thuốc để trừ Sâu keo mùa thu như: Emamectin benzoate, Indoxacarb, Lufenuron,...
ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Angun 5WG, Emagold 160SC,
Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa 400SC, Indogold 150SC.... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ
cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách lần 2 từ 3 - 5 ngày, phun bằng mắt mèo
chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi
chiều tối.
3. Trên cây rau: Áp dụng biện pháp quản lý dịch
hại tổng hợp IPM, chỉ phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh
vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục đăng ký cho rau.
4. Trên cây bưởi:
Các vườn
bưởi thời kỳ kinh doanh hoa - đậu quả cần chú ý phòng trừ sâu bệnh trước thời
điểm nở rộ và sau tàn hoa để không ảnh hưởng đến khả năng thụ phấn, đậu quả và
côn trùng có ích tới vườn.
- Bọ trĩ: Hiện nay trong danh mục thuốc
BVTV hiện hành rất ít, có thể sử dụng một số thuốc ví dụ
như: Catex 3.6 EC, Silsau 10WP, Aremec
36EC, Reasgant 1.8EC/3.6EC, Karate 2.5EC, Confidor 200SL, ….
- Bệnh thán thư: Vệ sinh vườn bưởi, thu dọn các bộ phận bị bệnh đem
tiêu hủy,
khi tỷ lệ lộc, lá hại từ 10% thì
sử dụng một số loại thuốc BVTV như: Fungonil 75WP, Amistar® 250 SC, Diboxylin 4SL,
Sucker 2SL, Penncozeb 75WG /80 WP, …
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc
BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV,
Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Phòng KHTC sở;
- LĐCC;
- Các Phòng,
Trạm TT&BVTV (s/i);
- Lưu: VT, KT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn
Trường Giang
|