CHI CỤC TT&BVTV PHÚ THỌ
TRẠM TT&BVTV
PHÙ NINH
Số: 07/TB-TT&BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phù Ninh, ngày 04 tháng 04 năm 2022
|
THÔNG BÁO
Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 3/2022
Dự báo tình hình SVGH tháng 4/2022
I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG
THÁNG 3/2022:
1. Trên lúa xuân muộn trà 1:
- Chuột: Diện tích bị hại 93,5
ha (Hại nhẹ 65,3 ha, trung bình 28,2 ha).
- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm
56,5 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ).
- Bệnh đạo ôn lá: Diện tích
nhiễm 28,2 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ).
2. Trên lúa xuân muộn trà 2:
- Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm
22,5 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ).
- Chuột: Diện tích bị hại 22,5
ha (chủ yếu nhiễm nhẹ).
- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm
11,2 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ).
3. Trên cây ngô xuân:
- Sâu keo mùa thu, bệnh sinh
lý, sâu xám gây hại rải rác.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 4/2022:
1. Trên lúa
xuân:
- Bệnh đạo ôn lá: Theo dự báo của đài khí
tưởng thủy văn khu vực Việt Bắc trong tháng 4 thời tiết tiếp tục nhiều ngày âm u, nhiều
mây, có mưa chủ yếu về đêm và sáng sớm, độ ẩm không khí cao, nhiệt độ giao động
từ 18 - 300C. Cây
lúa được bổ sung đạm khi bón đón đòng nên là điều kiện rất thuận lợi cho bệnh
tiếp tục phát sinh, lây lan, gây hại trên diện rộng. Đồng thời có nguy cơ đạo
ôn cổ bông trên các diện tích lúa trỗ trong tháng 4 nhiễm đạo ôn lá. Cần chú ý
đối với các ruộng đã bị đạo ôn lá, trên giống mẫn cảm như: J02, TBR225,
Thiên ưu 8, Thái Xuyên 111, Hương thơm
số 1, một số giống nếp, Sin 98, .....
Các
xã cần quan tâm: Bình
Phú, Tiên Du, Hạ Giáp,...
- Bệnh khô vằn: Tiếp tục phát sinh, lây lan
và gây hại trên tất cả các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại
nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối,
nhất là trên diện tích lúa đang làm đòng.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi
khuẩn: Trong tháng 4, khi thời tiết chuyển mùa thường sẽ có những cơn mưa rào kèm
theo dông lốc, bệnh sẽ phát sinh, lây lan và gây hại bộ lá đòng trên tất
cả các trà lúa; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng, cần lưu ý trên các
giống lúa có bản lá to, mềm, ruộng bón nhiều đạm, bón phân không cân đối.
- Rầy các loại: tiếp tục tích lũy mật độ gây hại vào cuối
tháng 4 trên những diện tích lúa phơi màu đến ngậm sữa, mức độ gây hại nhẹ đến
trung bình, cục bộ ổ có thể gây cháy ổ, cháy chòm. Cần lưu ý những ổ rầy gây
hại của năm trước.
Ngoài ra: Chuột, bọ xít dài gây
hại trên những ruộng lúa thơm, lúa CLC, ruộng lúa trỗ trước so với đại trà, ven
đồi gò, lúa chất lượng cao. Sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ, bệnh bạc lá và đốm
sọc vi khuẩn gây hại nhẹ rải rác.
2. Trên ngô
xuân: Bệnh
khô vằn, rệp cờ, sâu đục thân, bắp hại rải rác.
3. Trên cây ăn quả: Bệnh
thán thư, bọ xít gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Sâu róm, sâu đục cành, nhện,
bệnh loét, sẹo gây hại rải rác, nhẹ trên cây bưởi.
III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:
1.
Công tác chỉ đạo:
- Trong tháng 4 là thời gian sâu bệnh gây hại mạnh
trên nhiều cây trồng nhất là trên lúa, đề nghị UBND các xã, thị trấn hết sức quan
tâm, chỉ đạo quyết liệt, phân công cán bộ kiểm tra đồng ruộng, khoanh vùng và
phòng trừ triệt để các ổ bệnh. Chỉ đạo các xã tăng cường công tác tuyên truyền
trên hệ thống truyền thanh ở các khu dân cư về kỹ thuật nhận biết và phòng trừ
sâu bệnh theo thông báo của Trạm trồng trọt và BVTV.
- Trạm Trồng trọt và BVTV huyện, thành, thị điều
tra kỹ đồng ruộng, DTDB chính xác về quy mô, mức độ gây hại, tham mưu cho UBND
cấp xã, thị trấn biện pháp chỉ đạo phòng trừ kịp thời, đảm bảo tuyệt đối an
toàn cho sản xuất.
2. Kỹ thuật
phòng trừ:
2.1.
Trên lúa xuân:
- Bệnh đạo ôn: Khi phát hiện ruộng chớm bị
bệnh, dừng bón các loại phân hoá học và thuốc kích thích sinh trưởng, phân bón
qua lá. Tranh thủ trời tạnh ráo phun phòng trừ ngay đối với các diện nhiễm bằng
các loại thuốc, ví dụ như: Fu-army 30WP, Ban kan 600WP, Lúa vàng 20 WP, Trizole
75 WP, Bemgold750WP, Abenix 10FL,
Ka-bum 650WWP, Funhat 40WP, Katana 20SC,
Sieubem 777WP, Difusan
40EC, ... Nếu ruộng bị nặng cần
phải phun kép (2 lần) lần 1 cách lần 2 từ 3 - 5 ngày. Đối với diện tích
lúa trỗ trong tháng 4 mà nhiễm đạo ôn
lá nhất thiết phải phun phòng trừ đạo ôn cổ bông khi lúa thấp thoi trỗ và phun
lại lần 2 khi lúa trỗ thoát hoàn toàn.
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành
phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Chevin 5SC, Cavil 60WP,
Saizole 5EC, Nativo 750WG, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL,
Valivithaco 5SL,...
- Chuột: Tiếp tục tổ chức diệt
chuột ở những khu, cánh đồng chuột còn gây hại mạnh. Diệt chuột tập trung lần 2 vào thời điểm lúa đứng cái - làm đòng, mồi bả
lần này cần có mùi tanh để hấp dẫn chuột (do thời điểm này thức ăn ngoài đồng
ruộng đã phong phú hơn. Nếu sử dụng thóc luộc làm mồi thì cần trộn thêm cám
dạng bột sử dụng trong chăn nuôi với tỷ lệ 1 phần cám trộn với 10 - 15 phần
thóc luộc).
2.2. Trên cây ngô xuân: Chỉ phun phòng trừ những diện tích có mật
độ sâu, tỷ lệ bệnh đến ngưỡng.
2.3. Trên cây bưởi:
- Bọ xít: Trong danh mục thuốc BVTV có rất ít thuốc đăng
ký trừ bọ xít hại bưởi và cây có múi. Tạm thời có thể sử dụng thêm một số thuốc
có hoạt chất Isoprocarb, Emamectin benzoate, Permethrin, Cypermethrin,
Alpha-cypermethrin, Deltamethrin,… Ví dụ thuốc: Aremec 36EC, Dibamec
1.8EC/3.6EC, Vifast 10SC, Permecide 50EC, Decis 2.5EC, Karate 2.5EC, …
- Nhện: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Redmite
300SC, Silsau 10WP/6.5EC, Altivi 0.3EC; Catex 1.8EC/3.6EC; Dylan 2EC, Kamai 730EC, SK EnSpray 99 EC, Eska 250EC,
Tasieu 1.9EC, Alfamite 15EC,...
- Bệnh thán thư: Khi cây có tỷ lệ bệnh 20% cây, lộc và
30% lá hại thì sử dụng mộ số hoạt chất: Ningnanmycin, Mancozeb, Streptomyces lydicus,
Kasugamycin, Chlorothalonil, Azoxystrobin,...
Ví dụ thuốc: Diboxylin 4SL, Sucker 2SL, Bisomin 2SL, Penncozeb 75WG /80 WP,
Actinovate 1SP, Actino-Iron 1.3SP, Fungonil 75WP, Amistar® 250 SC, …
- Bệnh loét: Khi cây
có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Anti-xo 200WP, Avalon
8WP, Kata 2SL, Kagomi 3SL, Saipan 2 SL, Kozuma 8SL, ...
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc
BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- TTHU, HĐND, UBND huyện;
- Chi cục TT&BVTV Phú Thọ;
- Phòng NN&PTNT, Trạm KN;
- TTVHTTDL & TT;Hội ND, PN, CCB, Đoàn TN;
- UBND các xã, thị trấn;
- Lưu: trạm.
(Người soạn thảo: Nguyễn Thị Thanh Hải)
|
Trưởng trạm
Nguyễn Hữu Đại
|