Thứ Hai, 20/5/2024

Thông báo tình hình SVGH tháng 3, dụ báo tình hình SVGH tháng 4 và BPPT (Số 25/2022). Yên Lập.

Tuần 14. Tháng 4/2022. Ngày 05/04/2022

CHI CỤC TT & BVTV PHÚ THỌ

TRẠM TT&BVTV YÊN LẬP

 


Số: 25/TB-TT&BVTV

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Yên Lập, ngày 05 tháng 4 năm 2022

 

THÔNG BÁO

Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 3/2022

Dự báo tình hình SVGH tháng 4/2022

 


I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG THÁNG 3/2022:

1.     Trên lúa xuân trà 1:

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 56,9 ha chủ yếu nhiễm nhẹ. Tăng với CKNT là 10,8 ha.

- Ngoài ra: Bệnh đạo ôn lá, chuột, bệnh sinh lý, rầy các loại, ruồi đục nõn, bọ trĩ gây hại rải rác.

2. Trên lúa xuân trà 2:

- Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 64,3 ha chủ yếu nhiễm nhẹ; Tăng so với CKNT là 41,4 ha.

- Ngoài ra: Chuột, bệnh đạo ôn lá, bệnh khô vằn, rầy các loại, ruồi đục nõn, bọ trĩ gây hại rải rác.

3. Trên ngô xuân: sâu keo mùa thu, bệnh sinh lý phát sinh rải rác.

4. Trên cây chè:

- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 105,2 ha chủ yếu nhiễm nhẹ. Giảm so với CKNT là 19,8 ha.

- Rầy xanh: Diện tích nhiễm 105,2 ha chủ yếu nhiễm nhẹ. Giảm so với CKNT là 19,8 ha.

- Ngoài ra: Bệnh phồng lá chè, bọ cánh tơ phát sinh gây hại rải rác.

5. Trên cây bưởi: Rệp, sâu đục thân, đục cành, sâu vẽ bùa, sâu ăn lá, bọ trĩ, bọ xít, bệnh thán thư, bệnh chảy gôm, bệnh loét sẹo phát sinh gây hại rải rác.

6. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, bệnh phấn trắng, sâu ăn lá gây hại rải rác trên cây keo.

II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 4/2022:

1. Lúa xuân:

- Bệnh đạo ôn lá: Theo dự báo của đài khí tượng thủy văn khu vực Việt Bắc trong tháng 4 thời tiết tiếp tục có nhiều ngày âm u, có mưa chủ yếu vào đêm và sáng sớm, độ ẩm không khí cao, nhiệt độ giao động từ 18 – 300C. Cây lúa được bổ sung đạm khi bón đón đòng. Đây là điều kiện thuận lợi cho bệnh đạo ôn tiếp tục phát sinh, phát triển, lây lan và gây hại trên diện rộng. Đồng thời có nguy cơ gây đạo ôn cổ bông trên diện tích lúa trỗ trong tháng 4 nhiễm đạo ôn lá. Cần chú ý các ruộng nhiễm đạo ôn lá trên các giống mẫn cảm như: J02, TBR225, Thiên ưu 8, Hương thơm số 1, một số giống nếp… Các xã cần chú ý: Mỹ Lung, Mỹ Lương, Lương Sơn, Xuân An, Xuân Viên, Đồng Thịnh…

- Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan và gây hại trên tất cả các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối nhất trên các diện tích lúa đang làm đòng.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Trong tháng 4 khi thời tiết chuyển mùa thường sẽ có các cơn mưa rào kèm dông lốc. Bệnh sẽ phát sinh, lây lan và gây hại bộ lá đòng trên tất cả các trà lúa. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ hại nặng. Cần chú ý trên các giống lúa bản lá to, mềm, ruộng bón nhiều đạm, bón phân không cân đối.

- Rầy các loại: tiếp tục tích lũy mật độ phát sinh và gây hại vào cuối tháng 4 trên những diện tích lúa phơi màu và ngậm sữa. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng có thể gây cháy ổ, cháy chòm. Cần lưu ý các ổ rầy bị hại của năm trước.

- Ngoài ra: Bệnh sinh lý, sâu đục thân, sâu cuốn lá gây hại rải rác. Chuột, bọ xít dài gây hại trên những ruộng lúa thơm, lúa CLC, ruộng lúa trỗ trước so với đại trà, ruộng lúa ven đồi, ven gò.

2. Trên ngô xuân: Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, sâu keo mùa thu, sâu đục thân, bắp gây hại rải rác.

3. Trên cây chè: Bọ xít muỗi, rầy xanh hại nhẹ đến trung bình. Bọ cánh tơ, nhện đỏ gây hại nhẹ. Bệnh thối búp, bệnh phồng lá gây hại cục bộ.

4. Trên cây bưởi: Bệnh thán thư, bọ xít gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Sâu róm, rầy, rệp các loại, sâu vẽ bùa, nhện, sâu ăn lá, bệnh chảy gôm, bệnh loét sẹo phát sinh gây hại nhẹ.

5. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, bệnh phấn trắng, rệp, sâu ăn lá gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.

III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:

1. Trên lúa xuân:

- Bệnh đạo ôn lá: Khi phát hiện ruộng chớm bị bệnh, dừng bón các loại phân hoá học, thuốc kích thích sinh trưởng, phân bón qua lá. Tranh thủ thời tiết tạnh ráo, thuận lợi cần phòng trừ ngay các diện tích lúa bị nhiễm bằng các loại thuốc, ví dụ như: Filia 525SE, Nativo 750WG, Fu-army 30WP, 40EC, Katana 20SC, Trizole 75WP, Ka-bum 650WP, Funhat 40WP,..., phun kỹ cho thuốc tiếp xúc đều trên lá. Nếu ruộng bị nặng cần phải phun kép 2 lần, lần 2 cách lần 1 từ 3- 5 ngày. Đối với diện tích lúa trỗ trong tháng 4 đã bị nhiễm đạo ôn lá nhất thiết phải phun phòng trừ đạo ôn cổ bông khi lúa thấp tho trỗ và phun lại lần 2 khi lúa trỗ thoát hoàn toàn.

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa có tỷ lệ dảnh hại trên 20% tiến hành phun phòng trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục cho phép. Ví dụ như: Cavil 60WP, Lervil 50SC, Chevin 5SC, Nativo 750WP, Tilt super 300EC ....

- Chuột: Tiếp tục tổ chức diệt chuột ở những khu, cánh đồng chuột còn gây hại mạnh. Diệt chuột tập trung lần 2 vào thời điểm cây lúa đứng cái – làm đòng, mồi bả lần này có mùi tanh để hấp dẫn chuột ( do thời điểm này thức ăn ở ngoài đồng đã phong phú hơn. Nếu sử dụng thóc luộc làm mồi bả thì cần trộn thêm cám dạng bột sử dụng trong chăn nuôi với tỷ lện 1 phần trộn với tỷ lệ 10 – 15 phần thóc luộc).

- Ngoài ra: Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn, bệnh sinh lý, rầy các loại cần phải theo dõi chặt chẽ để có biện pháp phòng trừ kịp thời.

            2. Trên cây ngô xuân: Chỉ phun phòng trừ các diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng cho phép.

          3. Trên cây chè:

          - Bệnh phồng lá chè: Khi bệnh mới xuất hiện, cần dừng bón các loại phân hóa học, thuốc kích thích sinh trưởng. Có thể sử dụng một số loại thuốc trừ bệnh phồng lá chè có hoạt chất Cucuminoid, Imibenconazole,...Ví dụ như Starsuper 20 WP, Manage 5 WP, Stipano 5.5 SL...

          - Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh trên chè. Ví dụ như: Comda gol 5WG, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Reasgant 3.6EC, Eska 250EC,... .

          - Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè. Ví dụ như: Emaben 2.0EC, Dylan 2EC, Reasgant 3.6EC, Eska 250EC,... .

          - Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ bọ xít muỗi trên chè. Ví dụ như: Emaben 2.0EC/3.6WG, Dylan 2EC, Reasgant 3.6EC, Eska 250EC, Trebon 10EC,... .

          - Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh trên chè. Ví dụ như: Tasieu 1.9EC, Catex 1.8EC, Redmite 300SC, Etoman 20SC... .

4. Trên cây bưởi:

- Bọ xít: Trong danh mục thuốc BVTV hiện hành rất ít thuốc đăng ký trừ bọ xít hại trên cây bưởi và cây có múi. Tạm thời có thể sử dụng một số thuốc có hoạt chất Isoprocarb, Emamectin benzoate, Permethrin, Cypermethrin,.... Ví dụ như: Aremec 36EC, Debamec 1.8EC/3.6EC, Karate 2.5EC, Vifast 10SC, Permecide 50EC,...

          - Nhện: Khi trên cây có trên 10% quả, lá bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Tasieu 1.9EC, Catex 1.8EC, Redmite 300SC, Silsau 10WP/6.5EC, Dylan 2EC,...

- Bệnh thán thư: Khi cây có tỷ lệ bệnh 20% cây, lộc và 30% lá hại thì sử dụng một số loại thuốc BVTV như: Fungonil 75WP, Amistar® 250 SC, Diboxylin 4SL, Sucker 2SL, Penncozeb 75WG /80 WP,

- Bệnh chảy gôm: Khi trên vườn có trên 10% thân cây bị hại hoặc trên 25% số cành, quả bị hại, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Sat 4SL, Xanized 72WP, Tungsin-M 72WP, Mataxyl 500 WG,....

- Bệnh loét: khi cây có trên 10% lá hại, quả bị hại sử dụng một số loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Anti-xo 200WP, Avalon 8WP, Kata 2SL, Kagomi 3SL, Kozuma 8SL,...

Lưu ý: Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.

 

Nơi nhận:

- TTHU, HĐND huyện;

- CT, PCT UBND huyện;

- Chi cục TT&BVTV Phú Thọ;

- CVP, PCVP HĐND&UBND huyện;

- Phòng NN&PTNT; Trạm Khuyến nông

- Đài TT – TH; UBND các xã, TT;

- Lưu;

PHÓ TRẠM TRƯỞNG

 

 

 

 

 

 

                      

Nguyễn Thị Nam Giang