SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI
CỤC TRỒNG TRỌT& BVTV
Số: 14/TB - TT&BVTV
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú
Thọ, ngày 7 tháng 4 năm 2022
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 1 tháng 4 năm 2022 đến ngày 7 tháng 4
năm 2022)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 19 - 22,50C;
Cao 25 - 280C;
Thấp 13 - 170C.
Nhận xét khác: Trong kỳ, đầu kỳ do ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường nên thời
tiết chuyển rét trời nhiều mây hơn,
có mưa rào; từ giữa kỳ do không khí lạnh suy yếu nên sáng
sớm trời lạnh,
đêm không mưa ngày trời nắng khô. Cây trồng sinh trưởng và phát triển bình
thường.
2. Cây trồng và giai đoạn
sinh trưởng:
- Lúa sớm
|
Diện tích: 200 ha
|
Sinh trưởng: Làm
đòng
|
- Lúa muộn trà 1
|
Diện tích: 23.451 ha
|
Sinh trưởng: Đứng
cái - Làm đòng
|
- Lúa muộn trà 2
|
Diện tích: 11.898 ha
|
Sinh trưởng: Cuối
đẻ - đứng cái
|
- Ngô xuân
|
Diện tích: 5.723 ha
|
Sinh trưởng: 9 lá
- xoáy nõn - trỗ cờ
|
- Chè
|
Diện tích: 15.800 ha
|
Sinh trưởng: PT
búp - TH
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 5.507 ha
|
Sinh trưởng: Quả non
|
- Cây hàng năm:
Chuối
|
Diện tích: 3.680
ha
|
Giống chuối tây: tiêu xanh, tiêu hồng;
giống địa phương: phấn vàng
|
II.
SỐ LIỆU THEO
DÕI CÔN TRÙNG VÀO BẪY
Loại
bẫy: Bẫy
đèn (bẫy đèn, bẫy bả, bẫy gió,...)
TT
|
Huyện
|
Loài
côn trùng
|
Số lượng trưởng thành/bẫy
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Phù Ninh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Đoan Hùng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Thanh Thủy
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Thanh Sơn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7
NGÀY
1. Trên lúa muộn trà 1:
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ
hại phổ biến 1,1 - 4,1 %, cao 10,1 - 24 %;
diện tích nhiễm 982,6 ha (Nhiễm nhẹ 812,8 ha, trung bình 169,8 ha) tại huyện Thanh Ba, Phù Ninh, Cẩm Khê,
Yên Lập, Tam Nông, Thanh Sơn, Hạ Hòa, Lâm Thao, Thanh Thủy, Đoan Hùng;
giảm so với CKNT 298,8 ha. Diện tích đã phòng trừ 169,8 ha.
- Chuột hại: Tỷ lệ hại phổ biến
0,1 - 0,6%, cao 1,0 - 5,0%; diện tích bị hại 200,2 ha (Chủ yếu hại nhẹ) tại
huyện Cẩm Khê,
Thanh Sơn, Đoan Hùng, TX.Phú Thọ; tăng so với CKNT 200,2 ha.
- Bệnh
đạo ôn lá: Tỷ
lệ bệnh trên lá phổ biến 0,1 - 0,8%, cao 1,2 - 9,6%, cấp bệnh phổ biến: Cấp 1.
Diện tích nhiễm 17,5 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tại huyện Tam Nông; giảm so
với CKNT 176 ha. Diện tích đã phòng trừ 17,5 ha.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Tỷ
lệ bệnh trên lá phổ biến 0,02 - 0,2%, cao 3,0 - 7,0%, cục bộ 10 - 13% (Thanh
Thủy), cấp bệnh phổ biến: Cấp 1. Diện tích nhiễm 16,4 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tại
huyện Thanh Sơn, Thanh Thủy, Hạ Hòa; giảm so với CKNT 18,5 ha. Diện
tích đã phòng trừ 16,4 ha.
- Bệnh sinh lý: Tỷ lệ bệnh trên
lá phổ biến 0,7%, cao 14,6%. Diện tích nhiễm 13,4 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tại huyện
Thanh Sơn; tăng so với CKNT 13,4 ha.
2. Trên lúa muộn trà 2:
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ hại phổ
biến 1,2 - 8,2 %, cao 9,5 - 15 %,
cục bộ 42% (xã Mạn Lạn huyện Thanh Ba); diện tích nhiễm 87,7
ha (Nhiễm nhẹ 82,1 ha, trung bình 2,8 ha, nặng 2,8 ha (xã Mạn Lạn
huyện Thanh Ba)) tại huyện Thanh Ba, Cẩm khê, Phù Ninh;
giảm so với CKNT 255,7 ha. Diện tích đã phòng trừ 5,6 ha.
- Chuột hại: Tỷ lệ hại phổ biến
0,1 - 0,8%, cao 1,0 - 5,0%; diện tích bị hại 59,2 ha (Chủ yếu hại nhẹ) tại
huyện Lâm Thao; tăng so với CKNT 59,2 ha.
- Bệnh
đạo ôn lá: Tỷ
lệ bệnh trên lá phổ biến 0,1 - 0,6%, cao 1,0 - 6,0%. Diện tích nhiễm 29,6 ha (Chủ
yếu nhiễm nhẹ); tại huyện Hạ Hòa; giảm so với CKNT 102,2 ha. Diện
tích đã phòng trừ 29,6 ha.
3. Trên ngô xuân:
- Sâu keo mùa thu: Mật độ phổ
biến 0,1 - 0,7 con/m2,
cao 1,0 - 4,0 con/m2; diện tích nhiễm 24,8 ha (Nhiễm nhẹ 22,4 ha,
trung bình 2,4 ha) tại huyện Tân Sơn, Thanh Thủy, Hạ Hòa; giảm
so với CKNT 119,9 ha. Diện tích đã phòng trừ 16 ha.
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ bệnh trên lá phổ
biến 0,7 - 3,8%, cao 6,0 - 12%. Diện tích nhiễm 75,9 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tại
huyện Thanh Thủy, Tam Nông; tăng so với CKNT 61,7 ha.
4. Trên cây chè:
- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,3 - 1,9%, cao 3,0 - 6,0%; diện tích nhiễm 399,2 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại huyện Thanh Ba, Yên Lập, Hạ Hòa, Thanh Sơn; tăng so với CKNT 399,2 ha.
- Rầy xanh: Tỷ lệ hại phổ biến
0,5 - 1,6%, cao 3,0 - 5,0%; diện tích nhiễm 60,8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại
huyện Yên Lập, Hạ Hòa; giảm so với CKNT 266,1 ha.
5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu ong
ăn lá mỡ hại rải rác. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm
lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại
gốc gây hại cục bộ.
6. Trên cây ăn quả: Bệnh
thán thư gây hại nhẹ đến trung bình; bệnh chảy gôm, bọ xít,
nhện, bọ róm hại rải rác trên cây bưởi.
IV. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên lúa
xuân:
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi
khuẩn: Trong
thời gian tới trời nắng nóng, có mưa rào và dông, bệnh sẽ tiếp tục phát triển,
lây lan, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng xanh
tốt, lá rậm rạp, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh. Các huyện cần chú ý: Thanh Thủy, Thanh Sơn, Lâm Thao, TP.Việt Trì, Phù Ninh, Hạ Hòa,
Tam Nông, Thanh
Ba, Yên Lập,... .
- Bệnh khô vằn: Tiếp tục
phát sinh, lây lan và gây hại trên tất cả các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung
bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón thừa đạm.
- Bệnh đạo ôn lá: Dự báo, trong những ngày tới thời tiết nắng ấm, độ ẩm không khí thấp bệnh
có xu hướng giảm. Tuy nhiên, cần quan tâm trên diện tích lúa trỗ xung quanh
15/4 đã có sẵn nguồn bệnh để hạn chế tác hại của đạo ôn cổ bông.
- Chuột: Chuột tiếp tục di chuyển
gây hại trên các trà lúa ở tất cả các huyện, thành, thị. Mức độ hại nhẹ đến
trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa thơm, lúa chất lượng cao,
ruộng gần khu dân cư, khu trang trại chăn nuôi, ven đồi gò, ven làng, kênh
mương, đường lớn, chợ, khu vực nghĩa trang, khu vực trồng cỏ, ....
Ngoài ra: Rầy các loại, sâu đục
thân gây hại rải rác.
2. Trên ngô
xuân: Sâu keo mùa thu hại nhẹ. Bệnh khô
vằn, rệp cờ hại rải rác.
3. Trên cây chè: Bọ
xít muỗi, rầy xanh, bọ cánh tơ hại nhẹ.
4. Trên
cây ăn quả: Bệnh thán thư gây hại nhẹ. Bọ xít, nhện, rệp, bệnh loét,
sẹo, chảy gôm gây hại rải rác trên cây bưởi.
5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu ong gây hại rải rác trên
cây Mỡ. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá,
sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc
gây hại cục bộ.
V. ĐỀ NGHỊ
BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa xuân: Duy trì đủ lượng nước trong ruộng, để hạn chế bệnh
sinh lý (không để ruộng cạn nước).
- Bệnh bạc lá: Sau mưa dông, cần kiểm tra ngay đồng ruộng.
Nếu phát hiện ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng các thuốc đã
được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng (ví dụ như Starwiner
20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Totan 200WP, Avalon
8WP, ViSen 20SC, ...).
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa
nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc
có trong danh mục, ví dụ: Chevin 5SC, Cavil 60WP, Saizole 5EC, Nativo 750WG,
Valicare 8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL,...
- Bệnh đạo ôn: Khi phát hiện ruộng chớm bị bệnh, dừng bón các
loại phân hoá học và thuốc kích thích sinh trưởng, phân bón qua lá. Phun phòng
trừ ngay đối với các diện nhiễm bằng các loại thuốc, ví dụ như: Fu-army 30WP,
Ban kan 600WP, Lúa vàng 20 WP, Trizole 75 WP, Bemgold750WP,
Abenix 10FL, Ka-bum 650WWP, Funhat 40WP, Katana
20SC, Sieubem 777WP, Difusan 40EC,...
- Chuột: Tiếp tục tổ chức diệt chuột tập trung ở
những khu, cánh đồng chuột còn gây hại mạnh. Sử dung bằng bả sinh học, thuốc trừ chuột hóa học có trong danh mục thuốc bảo vệ
thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam, ví dụ như: Ranpart 2% DS,
FORWARAT 0.005% WAX BLOCK, Cat 0.25WP, Rat K 2% DP, Rat-kill 2% DP, Broma
0.005AB, Gimlet 0.2GB.... Đối với những
nơi chuột gây hại mạnh thì tiếp tục diệt chuột tập trung lần 2 vào thời điểm
lúa đứng cái - làm đòng, nhưng cần lưu ý mồi bả lần này cần có mùi tanh để hấp
dẫn chuột (do thời điểm này thức ăn ngoài đồng ruộng đã phong phú hơn. Nếu sử
dụng thóc luộc làm mồi thì cần trộn thêm cám dạng bột sử dụng trong chăn nuôi
với tỷ lệ 1 phần cám trộn với 10 - 15 phần thóc luộc).
- Các đối tượng sâu bệnh khác cần
tiếp tục theo dõi để có biện pháp phòng trừ kịp thời.
2. Trên cây ngô xuân:
- Sâu keo mùa thu: Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ
Sâu keo mùa thu như: Emamectin benzoate,
Indoxacarb,
Lufenuron,... ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Angun 5WG,
Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa 400SC, Indogold
150SC.... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi
1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách lần 2 từ 3 - 5 ngày,
phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt
nhất vào buổi chiều tối.
3. Trên cây rau: Áp dụng biện pháp quản lý dịch
hại tổng hợp IPM, chỉ phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh
vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục đăng ký cho rau.
4. Trên cây bưởi:
Thời
tiết mưa ẩm kéo dài cần tiếp tục phòng trừ bệnh thán thư. Ngoài ra, giai đoạn
quả non cần chú ý phòng trừ bọ xít, nhện, rệp, bệnh loét, sẹo, chảy gôm,...
- Bệnh thán thư: Vệ sinh
vườn bưởi, thu dọn các bộ phận bị bệnh đem tiêu hủy, khi tỷ lệ lộc, lá hại từ
10% thì sử dụng một số loại thuốc BVTV như: Fungonil
75WP, Amistar® 250 SC, Diboxylin 4SL, Sucker 2SL, Penncozeb 75WG /80 WP,
…
- Bọ xít: Do trong danh mục thuốc BVTV hiện hành chưa có thuốc
đăng ký trừ bọ xít hại bưởi và cây có múi. Có thể sử dụng một số hoạt chất Abamectin, Alpha-cypermethrin, …. Ví dụ thuốc: Aremec 36EC, Reasgant 1.8EC,
Bestox 5EC, Sherpa 10EC/25EC,
Cyperan 50EC;10EC;25EC, Fastac 5EC, …
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc
BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV,
Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Phòng KHTC sở;
- LĐCC;
- Các Phòng,
Trạm TT&BVTV (s/i);
- Lưu: VT, KT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn
Trường Giang
|