CHI CỤC TT&BẢO
VỆ THỰC VẬT
TRẠM TT&BVTV
ĐOAN HÙNG
Số: 32/TB-TT&BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đoan Hùng, ngày 04 tháng 5
năm 2022
|
THÔNG BÁO
Tình hình sinh vật gây hại tháng 4
Dự báo tình hình sinh vật gây hại tháng 5
I/ TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI TRONG THÁNG 4:
1. Trên lúa xuân:
- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm
443,3 ha (Nhiễm nhẹ 326,45 ha, trung bình 116,85 ha). Diện tích đã phòng trừ
116,85 ha.
- Bệnh sinh lý (vàng lá): Diện
tích nhiễm 229,88 ha (Nhiễm nhẹ 124,19 ha, trung bình 105,69 ha). Diện tích đã
phòng trừ 105,69 ha.
- Chuột: Diện tích bị hại 120,12
ha chủ yếu hại nhẹ.
Ngoài ra, các đối tượng khác:
bệnh đạo ôn lá, bệnh bạc lá, ĐSVK, rầy các loại,
sâu đục thân, nhện gié, bọ xít dài hại rải rác.
2. Trên
cây ngô xuân:
- Bệnh đốm lá nhỏ, bệnh khô vằn, sâu đục thân, đục
bắp, rệp cờ, sâu keo mùa thu hại rải rác.
3.
Trên cây chè:
- Bọ xít cánh tơ hại nhẹ. Tổng
diện tích nhiễm là 73,37 ha nhiễm nhẹ.
- Bọ xít muỗi hại nhẹ. Tổng
diện tích nhiễm là 66,52 ha nhiễm nhẹ.
- Nhện đỏ hại nhẹ. Tổng
diện tích nhiễm là 154,81 ha nhiễm nhẹ.
- Rầy xanh hại nhẹ. Tổng
diện tích nhiễm là 66,52 ha nhiễm nhẹ.
- Ngoài ra, bệnh đốm nâu, đốm
xám, bệnh thán thư, bệnh phồng lá, bệnh chết loang hại rải rác.
4.
Trên cây bưởi:
- Nhện
các loại, bọ trĩ, bọ xít, rệp các
loại, bệnh chảy gôm, bệnh thán thư,
hại rải rác.
5. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá,
sâu cuốn lá, sâu kèn mái chùa hại lá, mối hại gốc phát sinh gây hại rải rác
trên cây keo.
II/ DỰ BÁO
TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI THÁNG 5:
1. Trên lúa
xuân:
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Bệnh có xu thế gia tăng và
tiếp tục gây hại, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng
xanh tốt, lá rậm rạp, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh. Các xã cần chú ý: Chí Đám, Vân Du, Hùng
Xuyên, Phú Lâm, Hợp Nhất, Hùng Long, Vụ Quang, Tây Cốc ...
- Bệnh khô vằn: Trong điều kiện thời tiết có
nắng mưa xen kẽ, bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan và gây hại trên tất cả các
trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng bón
nhiều đạm, xanh tốt, rậm rạp.
- Bệnh đạo ôn: Bệnh có nguy cơ gây hại cổ
bông vào đầu tháng 5 trên các diện tích nhiễm đạo ôn lá vào cuối tháng 4.
- Rầy các loại: Rầy tiếp tục tích lũy và
gia tăng mật độ, gây hại cục bộ vào giữa tháng 5 trở đi, mức độ hại nhẹ đến
trung bình, cục bộ ổ ruộng nặng, có thể gây cháy ổ, cháy chòm. Các
xã cần chú ý: Hùng Xuyên, Phúc Lai, Minh Lương, Bằng Doãn, Ca Đình, Yên Kiện,
Tiêu Sơn...
- Bệnh sinh lý (vàng lá): Bệnh tiếp tục ảnh hưởng trên lúa tại các ruộng dộc, chua, ít và không
bón phân hữu cơ.
Ngoài ra: Chuột hại cục bộ. Sâu đục thân, bọ xít dài gây hại rải rác.
2. Trên ngô xuân: Bệnh khô vằn hại nhẹ, sâu đục thân, bắp, sâu keo
mùa thu, rệp cờ hại rải rác.
3. Trên cây chè: Bọ
cánh tơ, nhện đỏ hại nhẹ - trung bình. Bọ xít muỗi, rầy xanh hại nhẹ.
4. Trên cây
bưởi: Nhện các loại hại nhẹ. Bọ xít, rệp các loại, bệnh chảy gôm, bệnh
loét, sâu đục thân, cành, vẽ bùa hại rải rác.
5. Trên cây lâm
nghiệp: Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá,
sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc gây
hại cục bộ.
- Châu chấu: Hiện
tại châu chấu đã ở trên bờ cỏ tại Khu 4 xã Ngọc Quan di chuyển xuống lúa và gây hại. Diện
tích nhiễm 0,18 ha trên lúa. Diện tích đã phòng trừ 0,18 ha. Trong điều kiện
thời tiết nắng ấm có mưa ẩm, châu chấu tre nở và gây hại trên lúa, ngô, tre,
mai, luồng, cỏ voi. Các xã đã có châu chấu gây hại các năm trước cần chú ý: Ngọc
Quan, Minh Phú, Tiêu Sơn, Minh Tiến, Vân
Đồn, Chân Mộng, Chí Đám, Hùng Xuyên, Thị trấn, Hợp Nhất, Yên Kiện,....
III/ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:
1.
Công tác chỉ đạo:
- Vụ lúa xuân 2022, thời gian lúa trỗ bông - phơi
màu chậm hơn CKNT từ 7-10 ngày, từ nay cho đến cuối tháng 5, một số đối tượng
sâu bệnh tiếp tục phát triển và gây hại mạnh về cuối vụ. Do đó, đề nghị UBND
các xã, thị trấn hết sức quan tâm, chỉ đạo quyết liệt, phân công cán bộ kiểm
tra đồng ruộng, khoanh vùng và phòng trừ triệt để các ổ bệnh. Chỉ đạo tăng
cường công tác tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh ở các khu dân cư về kỹ
thuật nhận biết và phòng trừ sâu bệnh theo thông báo của Trạm trồng trọt và
BVTV.
2. Kỹ thuật
phòng trừ:
2.1.
Trên lúa xuân:
- Bệnh bạc
lá, đốm sọc vi khuẩn: Sau mưa dông, cần kiểm tra ngay
đồng ruộng. Nếu phát hiện ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng các
thuốc trừ vi khuẩn trên lúa, ví dụ như Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix
20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Totan 200WP, Avalon 8WP, ViSen 20SC, Sieu Khuan
700 WP...).
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ
dảnh hại trên 20%, thì tiến hành phun phòng trừ, ví dụ: Chevin 5SC, Cavil 60WP,
Saizole 5EC, Nativo 750WG, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL,
Valivithaco 5SL,...
- Rầy các loại: Từ khi lúa trỗ đến
chín sữa, mật độ rầy cám trên 1.000 con/m2 (trên 25 con/khóm) thì
phun phòng trừ một số loại thuốc trừ rầy trên lúa, ví dụ: Comda
gold 5WG, Chersieu75 WG, Nibas 50 EC, Superista 25 EC, Midan 10 WP, Hichespro 500WP, Chess 50WG, …
- Bệnh đạo ôn: Đối với diện tích lúa nhiễm
đạo ôn cuối tháng 4 thì cần phun phòng trừ đạo ôn cổ bông khi lúa trỗ vào đầu
tháng 5. Sử dụng các loại thuốc trừ đạo
ôn , ví dụ như: Fu-army 30WP, Ban kan 600WP, Lúa vàng 20 WP, Trizole 75
WP, Bemgold750WP, Abenix 10FL, Ka-bum 650WWP, Funhat 40WP, Katana 20SC, Sieubem 777WP, Difusan 40EC,...
Lưu ý: Trên những diện tích
nhiễm rầy hằng năm (Ổ rầy), khi phun phòng trừ bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn,
khô vằn, .... nên phun kết hợp với thuốc trừ rầy để hạn chế cháy rầy vào cuối
vụ.
2.2. Trên cây ngô xuân: Chỉ phun phòng trừ những diện tích có mật
độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
2.3. Trên cây chè:
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có
thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda
gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC,
Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có
thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví
dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba
3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên
10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan
2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax
50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …
- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể
sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Redmite
300SC, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Sokupi 0.36 SL, Etoman
20SC, Aga 25EC…
2.4. Trên cây bưởi:
- Nhện: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Redmite
300SC, Silsau 10WP/6.5EC, Altivi 0.3EC; Catex 1.8EC/3.6EC; Dylan 2EC, Kamai 730EC, SK EnSpray 99 EC, Eska 250EC,
Tasieu 1.9EC, Alfamite 15EC, Etoman 20SC, ...
- Bọ xít: Hiện
tại, trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam có rất ít thuốc
đăng ký trừ bọ xít hại bưởi và cây có múi. Có thể dùng các loại thuốc sinh học
để xua đuổi bọ xít như Biomax 1EC, NeemNim Xoan Xanh Green 0.3EC; 10-15 ngày
phun 1 lần. Hoặc tạm thời sử dụng các thuốc trừ bọ xít trên
cây ăn quả và cây trồng khác như Aremec 36EC, Dibamec 1.8EC/3.6EC, Vifast 10SC,
Permecide 50EC, Decis 2.5EC, Karate 2.5EC,....
- Bệnh loét: Khi cây
có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Anti-xo 200WP, Avalon
8WP, Kata 2SL, Kagomi 3SL, Saipan 2 SL, Kozuma 8SL, ...
- Sâu đục thân, đục cành: Bắt giết xén tóc. Đối với sâu
đục cành cắt bỏ cành héo đem tiêu hủy. Đối với sâu đục thân bắt giết sâu non
khi mới gây hại (khi đùn mùn trắng ra ngoài).
2.5. Trên cây lâm nghiệp: Điều tra phát hiện và tiến
hành phòng trừ kịp thời các ổ châu chấu phát sinh gây hại trên cây trồng. Dùng
vợt bắt giết những ổ châu chấu đang co cụm ở trên mặt đất,
ruộng lúa, bờ cỏ đem tiêu hủy. Đối với những ổ châu chấu trên đồi rừng, khó áp dụng
biện pháp thủ công cần tổ chức tổ dịch vụ phun tập trung, dùng máy động cơ
phun bao vây xung quanh ổ dịch để tiêu diệt. Sử dụng các loại thuốc trừ châu chấu tre
đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, ví dụ: Lufen extra 100EC, Neretox 95WP,... pha và phun theo
hướng dẫn trên bao bì.
Theo
dõi chặt chẽ sâu bệnh cây keo,... chỉ phun trừ các ổ sâu, bệnh đến ngưỡng.
Lưu
ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV
được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì,
chú ý đảm bảo thời gian cách ly; khi
sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa
phương.
Nơi nhận:
- TT huyện uỷ, UBND huyện (b/c);
- Chi cục
TT&BVTV (b/c);
- Phòng ban chuyên môn
(p/h);
- UBND các xã, thị trấn;
- Lưu.
|
TRẠM TRƯỞNG
(Đã ký)
Đỗ Chí Thành
|
|