Thứ Tư, 8/5/2024

Thông báo tình hình SVGH tháng 4, dụ báo tình hình SVGH tháng 5 và BPPT (Số 36/2022). Yên Lập.

Tuần 0. Tháng 5/2022. Ngày 04/05/2022

CHI CỤC TT & BVTV PHÚ THỌ

TRẠM TT&BVTV YÊN LẬP

 


Số: 36/TB-TT&BVTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Yên Lập, ngày 05 tháng 5 năm 2022

 

THÔNG BÁO

Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 04/2022

Dự báo tình hình SVGH tháng 05/2022

 


I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG THÁNG 04/2022:

1. Trên lúa xuân muộn trà 1:

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 311,5 ha (nhiễm nhẹ 127,3 ha, trung bình 184,2 ha); tăng so với CKNT 53,5 ha. Diện tích đã phòng trừ 184,2 ha.

- Bệnh sinh lý: Diện tích nhiễm 244,9 ha (nhiễm nhẹ 184,2 ha, trung bình 60,7 ha); tăng so với CKNT 244,9 ha. Diện tích đã phòng trừ 60,7 ha.

- Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 56,8 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 9,5 ha. Diện tích đã phòng trừ 56,8 ha.

- Ngoài ra: Bệnh bạc lá, chuột gây hại cục bộ. Rầy các loại, sâu đục thân, bọ xít dài gây hại rải rác.

2. Trên lúa xuân muộn trà 2:

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 140,5 ha (nhiễm nhẹ 101,5 ha, trung bình 39 ha); giảm so với CKNT 5,5 ha. Diện tích đã phòng trừ 39 ha.

- Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 75,5 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 75,5 ha.

- Ngoài ra: Bệnh bạc lá, bệnh đạo ôn lá, rầy các loại, sâu đục thân, chuột gây hại rải rác.

3. Trên ngô xuân:

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 16,7 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 23,6 ha.

- Sâu keo mùa thu: Diện tích nhiễm 34 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 1,3 ha.

- Ngoài ra: Sâu đục thân, bệnh đốm lá gây hại rải rác

4. Trên cây chè:

- Rầy xanh: Diện tích nhiễm 105,4 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 15,7 ha.

- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 116,7 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 59,6 ha.

- Ngoài ra: Bọ cánh tơ, nhện đỏ, bệnh phồng lá chè, bệnh đốm nâu gây hại rải rác.

5. Trên cây bưởi: Rệp, sâu ăn lá, nhện, bọ xít, bệnh thán thư, bệnh chảy gôm, bệnh loét sẹo phát sinh gây hại rải rác.

II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 05/2022:

1. Trên lúa xuân:

- Bệnh bạc lá: Trong điều kiện thời tiết có mưa rào, kèm theo dông lốc, bệnh sẽ phát sinh gây hại, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh.

- Bệnh khô vằn: Trong điều kiện thời tiết có nắng mưa xen kẽ, bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan và gây hại trên tất cả các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng bón nhiều đạm, xanh tốt, rậm rạp.

- Rầy các loại: Rầy tiếp tục tích lũy và gia tăng mật độ, gây hại cục bộ trên các trà lúa trong tháng 5, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng, có thể gây cháy chòm, cháy ổ.

- Bệnh đạo ôn: Bệnh có nguy cơ gây hại cổ bông vào đầu tháng 5 trên các diện tích nhiễm đạo ôn lá vào cuối tháng 4.

- Bệnh sinh lý (vàng lá): Bệnh tiếp tục ảnh hưởng trên lúa tại các ruộng dộc, chua, ít và không bón phân hữu cơ.

Ngoài ra: Bọ xít dài, sâu đục thân, bệnh đen lép hạt gây hại rải rác. 

2. Trên ngô xuân: Sâu đục thân, đục bắp, bệnh khô vằn gây hại nhẹ cục bộ hại trung bình; chuột gây hại cục bộ; bệnh đốm lá, rệp cờ hại rải rác.

3. Trên cây chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, rầy xanh, nhện đỏ gây hại nhẹ cục bộ hại trung bình. Bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác nhẹ rải rác.

4. Trên cây bưởi: Nhện, bọ xít, rệp các loại, bệnh chảy gôm, bệnh loét, ghẻ sẹo, bệnh thán thư phát sinh gây hại nhẹ.

5. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, rệp, sâu ăn lá gây hại nhẹ rải rác, bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo. Châu chấu tre lưng vàng có thể xuất hiện tại các đã có chấu chấu gây hại từ những năm trước.

III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:

1. Biện pháp chỉ đạo:

Vụ xuân 2022 cây lúa trỗ - bông phơi màu chậm hơn CKNT từ 7-10 ngày, từ nay cho đến cuối tháng 5, một số đối tượng sâu bệnh tiếp tục phát triển và gây hại mạnh về cuối vụ. Đề nghị UBND các xã, thị trấn quan tâm đến công tác chỉ đạo phòng trừ sinh vật gây hại lúa xuân:

- Đôn đốc thành viên Ban chỉ đạo sản xuất, cán bộ chuyên môn kiểm tra, nắm bắt tình hình SVGH, hướng dẫn phòng trừ kịp thời.

- Tích cực tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh ở xã, khu dân cư để bà con nông dân biết để thăm đồng, kiểm tra và phòng trừ triệt để các ổ sâu bệnh không để lây lan trên diện rộng.

- Tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong kinh doanh phân bón, thuốc BVTV trên địa bàn, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

 

2. Kỹ thuật phòng trừ:

2.1. Trên cây lúa

- Bệnh bạc lá: Sau mưa dông, cần kiểm tra ngay đồng ruộng. Nếu phát hiện ruộng chớm bị bệnh, cầ n phun phòng trừ ngay bằng các thuốc trừ vi khuẩn, ví dụ như: Totan 200WP, Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Avalon 8WP, Sieu Khuan 700 WP....

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa có tỷ lệ dảnh hại trên 20% tiến hành phun phòng trừ bằng các loại thuốc trừ khô vằn, ví dụ như: Cavil 60WP, Lervil 50SC, Chevin 5SC, Nativo 750WP, Tilt super 300EC,...

- Bệnh đạo ôn: Đối với diện tích lúa nhiễm đạo ôn lá cuối tháng 4 thì cần phun phòng trừ đạo ôn cổ bông khi lúa trỗ vào đầu tháng 5. Sử dụng loại thuốc trừ đạo ôn, ví dụ như: Filia 525SE, Fu-army 30WP/40EC, Trizole 75WP, Ka-bum 650WP, Funhat 40WP, Nativo 750WG, Difusan 40EC,....

- Rầy các loại: Khi phát hiện ruộng lúa trỗ đến chín sữa có mật độ rầy cám trên 1.000 con/m2 (25 con/khóm) sử dụng loại thuốc trừ rầy, ví dụ như: Comda gold 5WG, Chersieu75 WG, Nibas 50 EC, Superista 25 EC, Midan 10 WP, Hichespro 500WP,  Chess 50WG, …

Lưu ý: Trên những diện tích nhiễm rầy hằng năm (Ổ rầy), khi phun phòng trừ bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn, khô vằn, .... nên phun kết hợp với thuốc trừ rầy để hạn chế cháy rầy vào cuối vụ.

2.2. Trên cây ngô: Chỉ phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

2.3. Trên cây chè:

- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC,...

- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...

- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10% có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ bọ xít muỗi trên chè; Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 3.6WG...

- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Redmite 300SC, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Sokupi 0.36SL, …

2.4. Trên cây bưởi:

- Nhện: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Redmite 300SC, SK enspay 99EC, Kamai 730EC, Dylan 2EC, Sokupi 0.5 SL, Eska 250EC, Tasieu 1.9EC, ...

- Bọ xít: Hiện tại, trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam có rất ít thuốc đăng ký trừ bọ xít hại bưởi và cây có múi. Có thể dùng các loại thuốc sinh học để xua đuổi bọ xít như Biomax 1EC, NeemNim Xoan Xanh Green 0.3EC; 10-15 ngày phun 1 lần. Hoặc tạm thời sử dụng các thuốc trừ bọ xít trên cây ăn quả và cây trồng khác như Aremec 36EC, Dibamec 1.8EC/3.6EC, Vifast 10SC, Permecide 50EC, Decis 2.5EC, Karate 2.5EC,....

- Sâu đục thân, đục cành: Bắt giết xén tóc. Đối với sâu đục cành cắt bỏ cành héo đem tiêu hủy. Đối với sâu đục thân bắt giết sâu non khi mới gây hại (khi đùn mùn trắng ra ngoài).

- Bệnh loét: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Anti-xo 200WP, Avalon 8WP, Kata 2SL, Kagomi 3SL, Saipan 2 SL, Kozuma 3SL, ...

- Bệnh chảy gôm: Khi trên vườn có trên 10% thân cây bị hại hoặc trên 25% số cành, quả bị hại, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Sat 4SL, Xanized 72WP, Tungsin-M 72WP, Mataxyl 500 WG,....

Lưu ý: Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.

 

Nơi nhận:

- TTHU – HĐND huyện;

- CT, Phó CT huyện;

- CVP, PCVP HĐND&UBND huyện;

- Chi cục TT&BVTV Phú Thọ;

- Phòng NN&PTNT, Trạm KN huyện;

- Đài TT-TH huyện;

- UBND các xã, thị trấn;

- Lưu./.

PHÓ TRẠM TRƯỞNG

 

 

 

 

 

 

Nguyễn Thị Nam Giang