SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI
CỤC TRỒNG TRỌT& BVTV
Số: 19/TB - TT&BVTV
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú
Thọ, ngày 12 tháng 5 năm 2022
|
THÔNG BÁO
TÌNH
HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ ngày 06 tháng 5 năm 2022 đến ngày 12 tháng 5
năm 2022)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết:
Nhiệt độ: Trung bình 29,6 - 30,80C;
Cao 30 - 340C;
Thấp 18 - 250C.
Nhận xét khác: Trong kỳ, đêm và sáng có mưa, mưa rào, dông rải rác, ngày trời nắng. Cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn
sinh trưởng:
- Lúa sớm
|
Diện tích: 200 ha
|
Sinh trưởng: Chín sáp
- đỏ đuôi
|
- Lúa muộn trà 1
|
Diện tích: 23.451 ha
|
Sinh trưởng: Chín
sữa - chín sáp
|
- Lúa muộn trà 2
|
Diện tích: 11.698 ha
|
Sinh trưởng: Đòng
già - trỗ bông - phơi màu
|
- Ngô xuân
|
Diện tích: 5.723 ha
|
Sinh trưởng: Chín
sữa - chín sáp
|
- Chè
|
Diện tích: 15.800 ha
|
Sinh trưởng: PT
búp - TH
|
- Cây bưởi:
|
Diện tích trên 5.507 ha
|
Sinh trưởng: Quả
|
- Cây hàng năm:
Chuối
|
Diện tích: 3.680
ha
|
Giống chuối tây: tiêu xanh, tiêu hồng;
giống địa phương: phấn vàng
|
II.
SỐ LIỆU THEO
DÕI CÔN TRÙNG VÀO BẪY
Loại
bẫy: Bẫy
đèn (bẫy đèn, bẫy bả, bẫy gió,...)
TT
|
Huyện
|
Loài
côn trùng
|
Số lượng trưởng thành/bẫy
|
5/5
|
6/5
|
7/5
|
8/5
|
9/5
|
10/5
|
11/5
|
1
|
Phù Ninh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Đoan Hùng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Thanh Thủy
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Thanh Sơn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7
NGÀY
1. Trên lúa muộn trà 1:
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ
hại phổ biến 1,3 - 9,0 %, cao 12 - 26 %;
diện tích nhiễm 1.271,4 ha (Nhiễm nhẹ 1.091,3 ha, trung bình 180,1 ha) tại
huyện hầu hết các huyện, thành, thị; tăng so với CKNT 336,7 ha.
Diện tích đã phòng trừ 152,9 ha.
- Bệnh bạc lá: Tỷ lệ bệnh trên lá
phổ biến 0,7 - 8,0%, cao 10 - 24,6%, cấp bệnh phổ biến: Cấp 1. Diện tích nhiễm 114,2
ha (Nhiễm nhẹ 76 ha, trung bình 38,2 ha); tại huyện Đoan
Hùng, TX.Phú Thọ, TP.Việt Trì, Lâm Thao; tăng so với CKNT 77,5 ha. Diện
tích đã phòng trừ 51,1 ha.
2. Trên lúa muộn trà 2:
- Bệnh
khô vằn: Tỷ lệ hại phổ biến 1,6 - 5,0 %, cao 13,3
- 22,6 %; diện tích nhiễm 603 ha (Nhiễm nhẹ 530,9 ha,
trung bình 72,1 ha) tại các huyện Yên Lập, Cẩm Khê, Hạ Hòa, Thanh Ba, Phù Ninh,
Thanh Sơn; giảm so với CKNT 597,8 ha. Diện tích đã phòng trừ 48,3 ha.
- Bệnh
bạc lá: Tỷ lệ hại phổ biến 0,5 - 5,0%, cao 16%; diện tích nhiễm 26,5 ha (Chủ
yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Tam Nông; tăng so với CKNT 26,5 ha. Diện tích đã phòng trừ 26,5
ha.
3. Trên ngô xuân:
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ bệnh trên lá phổ
biến 0,7 - 4,1%, cao 6,0 - 15%. Diện tích nhiễm 72,7 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tại
huyện Thanh Thủy, Đoan Hùng, TX.Phú Thọ; giảm so với CKNT 40 ha.
- Bệnh đốm lá lớn: Tỷ lệ bệnh trên lá phổ
biến 1,2 %, cao 13%. Diện tích nhiễm 10,4 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tại huyện
Thanh Thủy; tăng so với CKNT 10,4 ha.
- Sâu đục thân, bắp: Tỷ lệ bệnh trên lá phổ biến 0,6 - 1,8%,
cao 4,0 - 10%. Diện tích nhiễm 6,9 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tại huyện Yên Lập; tăng so
với CKNT 6,9 ha.
4. Trên cây chè:
- Rầy xanh: Tỷ lệ hại phổ biến
0,5 - 2,5%, cao 4,0 - 8,0%; diện tích nhiễm 479,3 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại
huyện Tân Sơn, Đoan Hùng, Yên Lập; tăng
so với CKNT 248,9 ha.
- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,7 - 1,8%, cao 4,0 - 8,0%; diện tích nhiễm 446,9 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại huyện Đoan Hùng, Thanh Sơn, Yên Lập, Thanh Ba; tăng
so với CKNT 104 ha.
- Bọ cánh tơ: Tỷ lệ hại phổ
biến 0,4 - 2,9%, cao 3,0 - 8,0%; diện tích nhiễm 332,1 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ)
tại huyện Tân Sơn; tăng so với CKNT 24,4 ha.
5. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu
đo ăn lá gây hại trên cây keo, cây quế: Mật độ sâu trung bình 10 - 20 con/cây,
cao 30 - 50 con/cây, cục bộ trên 70 con/cây (xã Thạch Kiệt - Tân Sơn). Phát dục
chủ yếu là tuổi 3, 4; mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng. Diện
tích nhiễm 80 ha (Nhiễm nhẹ 30 ha, trung bình 45 ha, nặng 5 ha) tại xã Thạch
Kiệt, Thu Cúc, Tân Phú huyện Tân Sơn; tăng so với CKNT 80 ha. Diện tích đã
phòng trừ 2 ha. Diện tích dự kiến phòng trừ tiếp 50 ha.
- Sâu
xanh ăn lá bồ đề: Trưởng thành sâu xanh đã xuất hiện rải rác.
Ngoài ra: Bệnh khô
cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác. Bệnh
chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ.
6. Trên cây ăn quả: Nhện
các loại, rệp các loại, bọ xít, bệnh chảy gôm, loét hại rải
rác trên cây
bưởi.
IV. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH DỊCH HẠI TRONG 7 NGÀY TỚI:
1. Trên lúa
xuân:
- Bệnh khô vằn: Trong điều kiện thời tiết có nắng mưa xen kẽ, bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan
và gây hại trên tất cả các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình trên những
ruộng bón nhiều đạm, xanh tốt, rậm rạp. Lưu ý trên những diện tích lúa đang
trỗ.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi
khuẩn: Theo
dự báo, vào cuối kỳ, trên địa bàn tỉnh tiếp tục có mưa vừa đến mưa to, kèm theo
dông lốc, bệnh có xu thế gia tăng và tiếp tục gây hại trên diện tích lúa đang làm
đòng - trỗ bông, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những
ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh.
- Rầy các
loại: Trong kỳ tới, rầy tiếp tục tích lũy và gia tăng mật độ, gây hại
cục bộ trên các trà lúa vào giữa và cuối tháng 5 trên những diện tích lúa đang
trỗ - chín sáp, mức độ hại nhẹ đến trung bình. Các huyện có diện tích lúa trỗ
muộn cần lưu ý.
Ngoài ra: Sâu đục thân gây hại rải
rác. Cần lưu ý: Bọ xít dài những diện tích trỗ trước so với đại trà.
2. Trên ngô
xuân: Bệnh khô vằn hại nhẹ. Sâu đục
thân, bắp, bệnh đốm lá hại rải rác.
3. Trên cây chè: Bọ
xít muỗi, rầy xanh, bọ cánh tơ hại nhẹ; nhện đỏ hại rải rác.
4. Trên cây
ăn quả: Nhện các loại, bọ xít, rệp các loại, bệnh chảy gôm, loét hại
rải rác trên
cây bưởi.
5. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu
đo ăn lá gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng trên cây keo, cây quế.
- Châu chấu: Các huyện đã xuất
hiện châu chấu từ năm trước cần chú ý điều tra mở rộng, phát hiện kịp thời và
xử lý sớm tránh gây thiệt hại.
Ngoài ra: Sâu xanh ăn lá bồ đề gây hại rải rác. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá,
sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ.
V. ĐỀ NGHỊ
BIỆN PHÁP XỬ LÝ HOẶC CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Ở ĐỊA PHƯƠNG:
1. Trên lúa xuân:
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa
nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, thì tiến hành phun phòng trừ, ví dụ:
Chevin 5SC, Cavil 60WP, Saizole 5EC, Nativo 750WG, Valicare 8SL, Lervil 50SC,
Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL,...
- Bệnh bạc lá: Sau mưa dông, cần kiểm tra ngay đồng ruộng. Khi ruộng chớm bị bệnh,
cần phun phòng trừ ngay bằng các thuốc trừ vi khuẩn trên lúa, ví dụ như
Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Totan 200WP,
Avalon 8WP, ViSen 20SC, Sieu Khuan 700 WP...).
- Rầy các loại: Từ khi lúa trỗ đến chín sữa, mật độ
rầy cám trên 1.000 con/m2 (trên 25 con/khóm) thì phun phòng trừ một số loại thuốc trừ
rầy trên lúa, ví dụ: Comda gold 5WG, Chersieu75 WG, Nibas 50 EC, Superista 25
EC, Midan 10 WP, Hichespro 500WP, Chess 50WG, …
- Các đối tượng khác: Tiếp tục theo dõi bệnh đạo ôn, sâu đục
thân, bọ xít dài, ... để có biện pháp phòng trừ kịp thời.
Lưu ý: Trên
những diện tích nhiễm rầy hằng năm (Ổ rầy), khi phun phòng trừ bệnh bạc
lá, khô vằn, .... nên phun kết hợp với
thuốc trừ rầy để hạn chế cháy rầy vào cuối vụ. Khi phun xong, cần thu gom bao
gói thuốc BVTV để đúng nơi quy định của địa phương để tránh gây ô nhiễm môi
trường.
2. Trên cây
ngô xuân: Chỉ phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
3. Trên cây rau: Áp dụng biện pháp quản lý dịch
hại tổng hợp IPM, chỉ phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh
vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục đăng ký cho rau.
4. Trên cây bưởi:
- Nhện: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Redmite
300SC, Silsau 10WP/6.5EC, Altivi 0.3EC; Catex 1.8EC/3.6EC; Dylan 2EC, Kamai 730EC, SK EnSpray 99 EC, Eska 250EC,
Tasieu 1.9EC, Alfamite 15EC,...
- Bọ xít: Do trong danh mục thuốc BVTV hiện hành chưa có thuốc
đăng ký trừ bọ xít hại bưởi và cây có múi. Có thể sử dụng một số hoạt chất Abamectin, Alpha-cypermethrin, …. Ví dụ thuốc: Aremec 36EC, Reasgant 1.8EC,
Bestox 5EC, Sherpa 10EC/25EC,
Cyperan 50EC;10EC;25EC, Fastac 5EC, …
- Bệnh loét: Khi cây
có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Anti-xo 200WP, Avalon 8WP, Kata 2SL, Kagomi 3SL, Saipan
2 SL, Kozuma 8SL, ...
5. Trên cây lâm nghiệp:
-
Sâu đo ăn lá keo, quế: Khi sâu gây hại
với mật độ cao, sử dụng các loại thuốc có tác dụng tiếp xúc, vị độc, xông
hơi mạnh pha với nước theo hướng dẫn trên vỏ bao bì để phun phòng trừ, tạm thời sử dụng thuốc đã được
đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Bestox 5EC, Thanatox 5EC,
Supertox 5EC, Neretox 95 WP,...):
+ Với những diện tích rừng có địa
hình thấp, nguồn nước thuận lợi, cây còn thấp: Sử dụng những loại thuốc hóa học
có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh pha với nước dùng
bình phun để phun phòng trừ, ví dụ như: Bestox 5EC,
Thanatox 5EC, Supertox 5EC,...
+ Với những diện tích rừng tuổi lớn, địa hình cao, không có nguồn nước: Sử
dụng những loại thuốc có hoạt chất Nereistoxin, ví dụ như: Neretox 95 WP, liều
lượng 1,1 kg trộn đều với 6 - 7 kg bột nhẹ phun cho 1 ha; Dùng máy phun động cơ
phun thuốc dạng bột phun theo từng băng rộng 10 - 15 m theo đường đồng mức từ
trên xuống dưới.
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc
BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Cục BVTV,
Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- Phòng KHTC sở;
- LĐCC;
- Các Phòng,
Trạm TT&BVTV (s/i);
- Lưu: VT, KT.
|
K/T CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn
Trường Giang
|