THÔNG BÁO
Tình hình sâu bệnh
tháng 4/2022
Dự báo tình hình sâu bệnh tháng 5/2022
I. TÌNH
HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 4/2022
1. Trên lúa xuân:
- Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ rải rác, tỷ lệ phổ biến 1,4 - 1,6%, cao 16,3
- 17,4 %. Diện tích nhiễm 232,2 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
- Bệnh đạo bạc lá, đốm sọc
vi khuẩn: Gây hại nhẹ rải rác, tỷ lệ phổ biến 1,5 - 1,6%, cao 20,6
- 24,2%. Diện tích nhiễm 16,7 ha (Trong đó nhiễm nhẹ 11,3 ha và nhiễm trung
bình 5,4 ha).
- Chuột: Tỷ lệ dảnh hại phổ
biến 0,07 - 0,1%, cao 2,1 - 3,2%, diện tích nhiễm 5,4 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ).
- Ngoài ra: Cuốn lá nhỏ, sâu
đục thân, bọ xít dài, ... hại nhẹ rải rác.
2. Trên cây ngô:
- Bệnh đốm lá nhỏ, sâu đục thân,
đục bắp,... lá hại nhẹ rải rác.
II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI
THÁNG 5/2022:
1. Trên lúa xuân:
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Bệnh có xu thế
gia tăng và tiếp tục gây hại, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng
trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn
bệnh. Các xã, phường cần chú ý: Thụy Vân, Minh Phương, Kim Đức, Sông Lô, Thanh
Đình,...
- Bệnh khô vằn: Trong
điều kiện thời tiết có nắng mưa xen kẽ, bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan và gây
hại trên tất cả các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng
trên những ruộng bón nhiều đạm, xanh tốt, rậm rạp.
- Bệnh đạo ôn lá:
Bệnh có nguy cơ gây hại cổ bông vào đầu tháng 5 trên các diện tích nhiễm đạo ôn
lá vào cuối tháng 4.
- Rầy các loại: Rầy
tiếp tục tích lũy và gia tăng mật độ, gây hại cục bộ trên các trà lúa vào đầu
đến giữa tháng 5, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ ruộng nặng, có thể
gây cháy ổ, cháy chòm. Các xã, phường cần chú ý: Thụy Vân, Minh Phương, Kim
Đức, ...
- Bệnh sinh lý (vàng
lá): Bệnh tiếp tục ảnh hưởng trên lúa tại các ruộng dộc, chua, ít và không bón
phân hữu cơ.
Ngoài ra: Chuột hại
cục bộ. Sâu đục thân, bọ xít dài gây hại rải rác.
2. Trên ngô xuân: bệnh khô vằn, đốm lá nhỏ, sâu
đục thân, đục bắp, chuột hại rải rác.
III. BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG
TRỪ:
1. Công tác chỉ đạo:
- Vụ lúa xuân 2022,
thời gian lúa trỗ bông - phơi màu chậm hơn CKNT từ 7-10 ngày, từ nay cho đến
cuối tháng 5, một số đối tượng sâu bệnh tiếp tục phát triển và gây hại mạnh về
cuối vụ. Do đó, đề nghị UBND các xã, phường hết sức quan tâm, chỉ đạo quyết
liệt, phân công cán bộ kiểm tra đồng ruộng, khoanh vùng và phòng trừ triệt để
các ổ bệnh. Tăng cường công tác tuyên
truyền trên hệ thống truyền thanh ở các khu dân cư về kỹ thuật nhận biết và
phòng trừ sâu bệnh theo thông báo của Chi cục, trạm trồng trọt và BVTV.
- Đề nghị các xã,
phường chỉ đạo cán bộ khuyến nông và bà con nông dân thường xuyên thăm đồng để
có biện pháp phòng trừ kịp thời, đảm bảo tuyệt đối an toàn cho sản xuất.
2. Kỹ thuật phòng
trừ:
2.1. Trên lúa xuân:
- Bệnh bạc lá, đốm
sọc vi khuẩn: Sau mưa dông, cần kiểm tra ngay đồng ruộng. Nếu phát hiện ruộng
chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng các thuốc trừ vi khuẩn trên lúa, ví
dụ như Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Totan
200WP, Avalon 8WP, ViSen 20SC, Sieu Khuan 700 WP...).
- Bệnh khô vằn: Khi
ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, thì tiến hành phun phòng trừ,
ví dụ: Chevin 5SC, Cavil 60WP, Saizole 5EC, Nativo 750WG, Valicare 8SL, Lervil
50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL,...
- Rầy các loại: Từ
khi lúa trỗ đến chín sữa, mật độ rầy cám trên 1.000 con/m2 (trên 25 con/khóm)
thì phun phòng trừ một số loại thuốc trừ rầy trên lúa, ví dụ: Comda gold 5WG,
Chersieu75 WG, Nibas 50 EC, Superista 25 EC, Midan 10 WP, Hichespro 500WP,
Chess 50WG, ...
- Bệnh đạo ôn: Đối
với diện tích lúa nhiễm đạo ôn cuối tháng 4 thì cần phun phòng trừ đạo ôn cổ
bông khi lúa trỗ vào đầu tháng 5. Sử dụng các loại thuốc trừ đạo ôn , ví dụ
như: Fu-army 30WP, Ban kan 600WP, Lúa vàng 20 WP, Trizole 75 WP, Bemgold750WP,
Abenix 10FL, Ka-bum 650WWP, Funhat 40WP, Katana 20SC, Sieubem 777WP, Difusan
40EC,...
Lưu ý: Trên những
diện tích nhiễm rầy hằng năm (Ổ rầy), khi phun phòng trừ bệnh bạc lá, đốm sọc
vi khuẩn, khô vằn, .... nên phun kết hợp với thuốc trừ rầy để hạn chế cháy rầy
vào cuối vụ.
2.2. Trên cây ngô
xuân: Chỉ phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
2.3. Trên cây rau: Áp
dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM, chỉ phun phòng trừ những diện
tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có
trong danh mục đăng ký cho rau.
Lưu ý: Khi sử dụng
thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy
định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Chi cục TT&BVTV Phú Thọ (B/c);
- UBND TP (B/c);
- Phòng Kinh tế, ĐTT;
- UBND phường, xã;
- Lưu Trạm.
|
TRẠM TRƯỞNG
Nguyễn Thị Lan Phương
|