Chủ Nhật, 28/4/2024

Thông báo tình hình SVGH tháng 6. DB tình hình SVGH tháng 7 (Số 49/2022). Đoan Hùng.

Tuần 26. Tháng 6/2022. Ngày 28/06/2022

 CHI CỤC TT&BẢO VỆ THỰC VẬT

TRẠM TT&BVTV ĐOAN HÙNG

 


Số: 49/TB-TT&BVTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Đoan Hùng, ngày 28 tháng 6 năm 2022

 

 

THÔNG BÁO

Tình hình sinh vật gây hại tháng 6

Dự báo tình hình sinh vật gây hại tháng 7

 

 


I/ TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI TRONG THÁNG 6:

1. Trên lúa mùa trung:

- Ốc bươu vàng, rầy các loại, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, bệnh sinh lý gây hại rải rác.

2. Trên mạ:

- Rầy các loại, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, bệnh sinh lý gây hại rải rác. Chuột hại cục bộ.

3. Trên cây ngô hè thu:

- Sâu keo mùa thu, chuột, sâu xám, bệnh sinh lý gây hại rải rác.

4. Trên cây chè:

- Bọ cánh tơ hại nhẹ , cục bộ hại trung bình. Diện tích nhiễm nhẹ là 154,81 ha.

- Bọ xít muỗi hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Diện tích nhiễm là 206,13 ha nhiễm nhẹ.

- Nhện đỏ hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Diện tích nhiễm là 66,52ha nhiễm nhẹ.

Ngoài ra, rầy xanh, bệnh đốm nâu đốm xám, bệnh chết loang hại rải rác.

5. Trên cây bưởi:

Nhện đỏ hại nhẹ. Diện tích nhiễm là 55,86 ha nhiễm nhẹ.

Ngoài ra, bọ xít, bệnh chảy gôm, rệp, câu cấu, sâu xanh bướm phượng, ruồi vàng, sâu đục thân đục gốc đục cành, sâu vẽ bùa, bệnh loét, bệnh sẹo,... hại rải rác.

6. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá, sâu cuốn lá, sâu kèn, bọ xít, mối hại gốc phát sinh gây hại rải rác trên cây keo.

II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI THÁNG 7:

1. Trên mạ mùa: Sâu cuốn lá, sâu đục thân, rầy các loại, cào cào, châu chấu gây hại nhẹ. Chuột hại cục bộ.

2. Trên lúa mùa:  

- Ốc bươu vàng: Gây hại trên những ruộng trũng nước; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.

- Sâu cuốn lá nhỏ: Gây hại trên lúa mới cấy, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình.

- Bệnh sinh lý: Gây hại trên những ruộng dộc chua, lầy, ruộng cày bừa làm đất không kỹ, ruộng bón phân hữu cơ chưa hoai mục, ruộng cấy sâu tay,… mức độ hại nhẹ đến trung bình.

- Chuột: Gây hại trên lúa mùa sớm khu vực ven đồi, gò, ven làng; mức độ hại nhẹ.

- Ngoài ra: Sâu đục thân, bọ xít, châu chấu hại rải rác.

3. Trên cây ngô hè thu: Sâu keo mùa thu hại nhẹ đến trung bình. Sâu ăn lá, bệnh đốm lá nhỏ hại rải rác.

4. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, nhện đỏ hại nhẹ; bọ xít muỗi, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.

  5. Trên cây bưởi: Nhện các loại, ruồi đục quả, câu cấu xanh, sâu đục thân đục gốc đục cành, rệp các loại, bệnh chảy gôm, bệnh loét, sâu vẽ bùa phát sinh gây hại rải rác.

  6. Trên cây lâm nghiệp: Sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.

III/ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:

1. Trên lúa mùa: 

Làm đất kỹ, bón vôi khử chua, xử lý rơm rạ để hạn chế nguồn sâu bệnh và bệnh nghẹt rễ (sinh lý) cho lúa sau cấy. Áp dụng kỹ thuật SRI: Bón lót phân chuồng hoai mục, phân lót đầy đủ, cân đối các loại phân, cấy mạ non 2 - 2,5 lá, cấy 1 - 2 dảnh, cấy nông tay, mật độ 35 - 40 dảnh/m2; chăm sóc, làm cỏ sục bùn, bón phân thúc đẻ sớm giúp lúa sinh trưởng tốt. Theo dõi chặt chẽ các đối tượng sâu bệnh: Ốc bươu vàng, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, rầy các loại, bệnh sinh lý, ...

- Ốc bươu vàng: Áp dụng biện pháp thủ công bắt thu gom ốc, trứng đưa ra khỏi ruộng và tiêu hủy. Khi mật độ ốc cao trên 3 con/m2; hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại thì xử lý bằng thuốc trừ ốc bươu vàng  đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (ví dụ: Dioto 250EC, Bosago AB, Clodansuper 700 WP; Pazol 700WP, ...), pha và  phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.

- Bệnh sinh lý:

 + Thay đổi môi trường: Tuỳ theo điều kiện nước trong ruộng bổ sung 15 - 20 kg vôi bột, hoặc 10 - 15 kg lân bột kết hợp sục bùn, làm cỏ.

+ Đưa nước vào (ruộng cao hạn); Tháo cạn phơi ruộng và thay nước (ruộng dộc chua, xình lầy, ...).

+ Sử dụng các chế phẩm phun bổ sung dinh dưỡng và giải độc: Bị nhẹ dùng Xo Sogan Siêu ra rễ. Nặng hơn dùng Xo Siêu lân (có thể hỗn hợp với Sogan). Rất nặng dùng Hydrophos, Antracol, Novaba. Pha và phun theo hướng dẫn kĩ thuật ghi trên bao bì.

+ Sau khi chăm sóc, thấy lúa hồi phục ra rễ và lá non mới được bón phân.

- Sâu cuốn lá nhỏ: Khi mật độ sâu non tuổi 1,2 trên 50 con/m2 giai đoạn lúa đẻ nhánh và con 20/m2 giai đoạn lúa cuối đẻ nhánh sử dụng các loại thuốc trừ sâu cuốn lá để phòng trừ (Ví dụ thuốc: Clever 300WG, Ammate 30WG, Indogold 150 SC, Dylan 2.0EC, Hd-Fortuner 150 EC, Tasieu 5WG, Emagold 6.5WG, Amagong 55WP, Virtako 1.5GR, Sherpa 10EC, Sausto 1EC, ...).

-Tích cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.

2. Trên cây ngô:

- Sâu keo mùa thu:

+ Biện pháp canh tác, thủ công: Tập trung chăm sóc; xới sáo, làm sạch cỏ và bón phân vun gốc cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trưởng thành.

+ Biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả chua ngọt để bắt diệt trưởng thành; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK 6919S,...)

+ Biện pháp hoá học:  Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất (Tetraniliprole, Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis, Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron) ví dụ như thuốc: Vayego 200SC, Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Actimax 50 WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa 400SC, Indogold 150SC.... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép (2 lần), lần 1 cách lần 2 từ 4 - 6 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối.

3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Redmite 300SC, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Sokupi 0.36 SL, Etoman 20SC,…

- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC,...

- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...

- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ như: Miktin 3.6EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Oshin 100SL, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, …

4. Trên cây bưởi:

- Nhện: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Saromite 57EC, Đầu khoáng SK Enspay 99EC, Redmite 300SC, Kamai 730EC, Dylan 2EC, Sokupi 0.36 SL, Eska 250EC, Tasieu 1.9EC, Alfamite 15EC, 20WP, Etoman 20SC...

- Ruồi đục quả: Dùng bẫy dính màu vàng hoặc chất dẫn dụ côn trùng (ví dụ: Vizubon D AL, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900OL, …) để bắt trưởng thành. Khi vườn có tỷ lệ quả bị hại từ 5% trở lên có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như Soka 25EC, Dr.Jean 800EC, Biomax 1EC, … để phun phòng trừ.

- Rệp các loại: Khi vườn có tỷ lệ cành, lá bị hại trên 25% có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như: Applaud 25SC, Movento 150OD, Citrole 96.3EC,. …để phun phòng trừ.

- Bắt giết xén tóc và sâu non sâu đục thân, cành, gốc.

- Bệnh chảy gôm: Khi cây có trên 10% cây hoặc 25% cành, quả thì sử dụng một số loại thuốc để phòng trừ ví dụ: Ví dụ thuốc: Profiler 711.1WG, Insuran 50WG, Sat 4SL, Actinovate 1SP, Alpine 80WG, Alimet 80WP, TricôĐHCT-Phytoph 108 bào tử/ g WP, .... Đối với bệnh hại trên thân, cành cần cạo sạch vết bệnh sau đó dùng thuốc quét vào vết bệnh.

- Bệnh loét: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Anti-xo 200WP, Avalon 8WP, Kata 2SL, Kagomi 3SL, Saipan 2 SL, Kozuma 3SL, ...

5. Trên cây lâm nghiệp:

Theo dõi chặt chẽ sâu bệnh cây keo,... chỉ phun trừ các ổ sâu, bệnh đến ngưỡng.

Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương.

 

Nơi nhận:

- TT huyện uỷ, UBND huyện (b/c);

- Chi cục TT&BVTV (b/c);

- Phòng ban chuyên môn (p/h);

- UBND các xã, thị trấn;

- Lưu.

TRẠM TRƯỞNG

 

 

(Đã ký)

 

 

Đỗ Chí Thành