CHI CỤC TT&BẢO
VỆ THỰC VẬT
TRẠM TT&BVTV
ĐOAN HÙNG
Số: 49/TB-TT&BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đoan Hùng, ngày 28 tháng 6
năm 2022
|
THÔNG BÁO
Tình hình sinh vật gây hại tháng 6
Dự báo tình hình sinh vật gây hại tháng 7
I/ TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI TRONG THÁNG 6:
1. Trên lúa mùa trung:
- Ốc bươu vàng, rầy các loại,
sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, bệnh sinh lý gây hại rải rác.
2. Trên
mạ:
- Rầy các loại, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, bệnh sinh lý gây hại rải rác. Chuột
hại cục bộ.
3. Trên
cây ngô hè thu:
- Sâu keo mùa thu, chuột, sâu xám, bệnh sinh
lý gây hại
rải rác.
4.
Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ hại nhẹ , cục bộ hại trung bình. Diện
tích nhiễm nhẹ là 154,81 ha.
- Bọ xít muỗi hại nhẹ, cục bộ hại trung
bình. Diện tích nhiễm là 206,13 ha nhiễm nhẹ.
- Nhện đỏ
hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Diện tích
nhiễm là 66,52ha nhiễm nhẹ.
Ngoài ra, rầy xanh, bệnh đốm nâu
đốm xám, bệnh chết loang hại rải rác.
5.
Trên cây bưởi:
Nhện đỏ hại nhẹ. Diện
tích nhiễm là 55,86 ha nhiễm nhẹ.
Ngoài ra, bọ xít, bệnh chảy gôm, rệp,
câu cấu, sâu xanh bướm phượng, ruồi vàng, sâu đục thân đục gốc đục cành, sâu vẽ bùa, bệnh
loét, bệnh sẹo,... hại rải rác.
6. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá,
sâu cuốn lá, sâu kèn, bọ xít, mối hại gốc phát sinh gây hại rải rác trên cây
keo.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI THÁNG 7:
1. Trên mạ mùa: Sâu cuốn lá, sâu đục thân, rầy các loại, cào cào, châu chấu gây hại nhẹ. Chuột hại cục bộ.
2.
Trên lúa mùa:
- Ốc bươu vàng: Gây hại trên những ruộng
trũng nước; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
- Sâu cuốn
lá nhỏ: Gây hại trên lúa mới cấy, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình.
- Bệnh sinh lý: Gây hại trên những ruộng
dộc chua, lầy, ruộng cày bừa làm đất không kỹ, ruộng bón phân hữu cơ chưa hoai
mục, ruộng cấy sâu tay,… mức độ hại nhẹ đến trung bình.
- Chuột: Gây hại trên lúa mùa sớm khu vực ven đồi, gò,
ven làng; mức độ hại nhẹ.
- Ngoài ra: Sâu đục thân, bọ xít, châu chấu hại rải rác.
3. Trên cây ngô hè thu: Sâu
keo mùa thu hại nhẹ đến trung bình.
Sâu ăn lá, bệnh đốm lá nhỏ hại rải rác.
4. Trên cây chè: Rầy
xanh, bọ cánh tơ, nhện đỏ hại nhẹ; bọ xít muỗi, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải
rác.
5. Trên cây bưởi: Nhện các loại, ruồi đục quả, câu cấu xanh, sâu đục thân đục gốc đục cành, rệp
các loại, bệnh chảy gôm, bệnh loét, sâu vẽ bùa phát sinh gây hại rải rác.
6. Trên cây
lâm nghiệp: Sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá,
bệnh khô cành khô lá gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.
III/ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa mùa:
Làm
đất kỹ, bón vôi khử chua, xử lý rơm rạ để hạn chế nguồn sâu bệnh và bệnh nghẹt
rễ (sinh lý) cho lúa sau cấy. Áp dụng kỹ thuật SRI: Bón lót phân chuồng hoai mục,
phân lót đầy đủ, cân đối các loại phân, cấy mạ non 2 - 2,5 lá, cấy 1 - 2 dảnh,
cấy nông tay, mật độ 35 - 40 dảnh/m2; chăm sóc, làm cỏ sục bùn, bón
phân thúc đẻ sớm giúp lúa sinh trưởng tốt. Theo dõi chặt chẽ các đối tượng sâu
bệnh: Ốc bươu vàng, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, rầy các loại, bệnh sinh lý,
...
- Ốc bươu vàng: Áp dụng biện pháp thủ
công bắt thu gom ốc, trứng đưa ra khỏi ruộng và tiêu hủy. Khi mật độ ốc cao
trên 3 con/m2; hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại thì xử lý bằng
thuốc trừ ốc bươu vàng đã được đăng ký
trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (ví dụ: Dioto 250EC, Bosago AB, Clodansuper 700 WP; Pazol 700WP, ...), pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Bệnh sinh lý:
+ Thay đổi môi trường: Tuỳ theo điều
kiện nước trong ruộng bổ sung 15 - 20 kg vôi bột, hoặc 10 - 15 kg lân bột kết hợp
sục bùn, làm cỏ.
+ Đưa nước vào (ruộng cao hạn); Tháo cạn phơi
ruộng và thay nước (ruộng dộc chua, xình lầy, ...).
+ Sử dụng các chế phẩm phun bổ sung dinh dưỡng và
giải độc: Bị nhẹ dùng Xo Sogan Siêu ra rễ. Nặng hơn dùng Xo Siêu lân (có thể
hỗn hợp với Sogan). Rất nặng dùng Hydrophos, Antracol, Novaba. Pha và phun theo hướng dẫn kĩ thuật
ghi trên bao bì.
+ Sau khi chăm sóc, thấy lúa hồi phục ra rễ và lá
non mới được bón phân.
- Sâu cuốn lá nhỏ: Khi mật độ sâu non tuổi 1,2 trên 50 con/m2
giai đoạn lúa đẻ nhánh và con 20/m2 giai đoạn lúa cuối đẻ nhánh sử dụng các loại thuốc trừ
sâu cuốn lá để phòng trừ (Ví dụ thuốc: Clever 300WG, Ammate 30WG, Indogold
150 SC, Dylan 2.0EC, Hd-Fortuner 150 EC, Tasieu 5WG, Emagold 6.5WG, Amagong
55WP, Virtako 1.5GR, Sherpa 10EC, Sausto 1EC, ...).
-Tích cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
2. Trên cây ngô:
- Sâu keo mùa thu:
+ Biện pháp canh tác, thủ
công: Tập trung chăm sóc; xới sáo, làm sạch cỏ và bón phân vun gốc cho ngô để
hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết
trưởng thành.
+ Biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả chua ngọt để
bắt diệt trưởng thành; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK
6919S,...)
+ Biện pháp hoá học: Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một
số hoạt chất
(Tetraniliprole, Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis,
Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron) ví dụ như thuốc: Vayego 200SC, Emaben
2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Actimax 50
WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa
400SC, Indogold 150SC.... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có
thể phun kép (2 lần), lần 1 cách lần 2 từ 4 - 6 ngày, phun bằng mắt mèo chụp,
phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối.
3. Trên chè: Phun
phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể
sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Redmite
300SC, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Sokupi 0.36 SL, Etoman
20SC,…
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có
thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda
gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC,
Kuraba 3.6EC,...
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có
thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví
dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba
3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên
10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ như:
Miktin 3.6EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Oshin 100SL, Hello 250WP, Map
Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop
3.0 CS, …
4. Trên cây bưởi:
-
Nhện: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại
thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Saromite 57EC, Đầu khoáng SK Enspay 99EC, Redmite 300SC, Kamai 730EC, Dylan 2EC, Sokupi 0.36 SL, Eska 250EC, Tasieu
1.9EC, Alfamite 15EC, 20WP, Etoman 20SC...
- Ruồi đục quả: Dùng bẫy dính màu vàng hoặc chất
dẫn dụ côn trùng (ví dụ: Vizubon D AL, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900OL, …) để
bắt trưởng thành. Khi vườn có tỷ lệ quả bị hại từ 5% trở lên có thể sử dụng một
số thuốc bảo vệ thực vật như Soka 25EC, Dr.Jean 800EC, Biomax 1EC, … để phun
phòng trừ.
- Rệp các loại: Khi vườn có tỷ lệ cành, lá bị hại
trên 25% có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như: Applaud 25SC, Movento
150OD, Citrole 96.3EC,. …để phun phòng trừ.
- Bắt giết xén tóc và sâu non sâu đục thân, cành,
gốc.
- Bệnh chảy gôm: Khi cây có trên
10% cây hoặc 25% cành, quả thì sử dụng một số loại thuốc để phòng trừ ví dụ: Ví
dụ thuốc: Profiler 711.1WG, Insuran 50WG, Sat 4SL, Actinovate 1SP, Alpine 80WG,
Alimet 80WP, TricôĐHCT-Phytoph 108 bào tử/ g WP, .... Đối với bệnh hại trên
thân, cành cần cạo sạch vết bệnh sau đó dùng thuốc quét vào vết bệnh.
- Bệnh loét: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các
loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Anti-xo 200WP, Avalon 8WP, Kata 2SL, Kagomi 3SL, Saipan
2 SL, Kozuma 3SL, ...
5. Trên cây lâm nghiệp:
Theo dõi chặt chẽ sâu bệnh cây keo,... chỉ phun trừ các ổ sâu, bệnh đến
ngưỡng.
Lưu
ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV
được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì,
chú ý đảm bảo thời gian cách ly; khi
sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa
phương.
Nơi nhận:
- TT huyện uỷ, UBND
huyện (b/c);
- Chi cục TT&BVTV (b/c);
- Phòng ban chuyên môn (p/h);
- UBND các xã, thị trấn;
- Lưu.
|
TRẠM TRƯỞNG
(Đã ký)
Đỗ Chí Thành
|
|