SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC
TRỒNG TRỌT VÀ BVTV
Số:
132 /TB-TT&BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ, ngày 01 tháng 4 năm 2022
|
THÔNG BÁO
Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 3/2022
Dự báo tình hình SVGH tháng 4/2022
I/ TÌNH
HÌNH SVGH TRONG THÁNG 3/2022:
1.
Trên lúa xuân:
-
Chuột: Diện tích bị hại 692,4 ha (Hại nhẹ 523,6 ha, trung bình 168,8 ha); giảm
so với CKNT 207,3 ha.
- Bệnh
khô vằn: Diện tích nhiễm 271,6 ha (Nhiễm nhẹ 223,2 ha, trung bình 48,4 ha);
giảm so với CKNT 128,2 ha. Diện tích đã phòng 48,4 ha.
- Bệnh
đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 240,4 ha (Nhiễm nhẹ 233,4 ha, trung bình 7 ha); tăng
so với CKNT 187,15 ha. Diện tích đã phòng trừ 122 ha.
- Ốc
bươu vàng: Diện tích nhiễm 220,1 ha (Chủ
yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 220,1 ha. Diện tích đã phòng trừ 24,3 ha.
- Bệnh
sinh lý: Diện tích nhiễm 347,7 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 347,7
ha.
2. Trên cây ngô xuân:
- Sâu keo mùa thu: Diện
tích nhiễm 201,9 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 5 ha.
- Bệnh sinh lý: Diện
tích nhiễm 18,8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 18,8 ha.
- Sâu xám: Diện tích bị
hại 7 ha (Chủ yếu hại nhẹ); giảm so với CKNT 18,1 ha.
3. Trên rau:
- Sâu xanh: Diện tích
nhiễm 5,3 ha (Nhiễm nhẹ 4,5 ha, trung bình 0,8 ha); giảm so với CKNT 2,0 ha. Diện
tích đã phòng trừ 0,8 ha.
- Bọ nhảy: Diện tích
nhiễm 2,8 ha (Nhiễm nhẹ 1,9 ha, trung bình 0,9 ha); giảm so với CKNT 5 ha.
- Bệnh sương mai: Diện
tích nhiễm 1,6 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 1,6 ha.
4. Trên cây chè:
- Bệnh phồng lá chè:
Diện tích nhiễm 555,2 ha (Nhiễm nhẹ 404,1 ha, trung bình 151,1 ha); tăng so với
CKNT 555,2 ha. Diện tích đã phòng trừ 151,1 ha.
- Bọ xít muỗi: Diện tích
nhiễm 474,8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 13 ha.
- Rầy xanh: Diện tích
nhiễm 256,6 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 10,3 ha.
- Bệnh thối búp: Diện
tích nhiễm 70,9 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 70,9 ha.
- Bọ cánh tơ: Diện tích
nhiễm 13,7 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 63,2 ha.
5. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu ong ăn lá mỡ: Diện
tích nhiễm 3 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 1 ha. Diện tích đã phòng
trừ 3 ha.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 4/2022:
1. Trên lúa
xuân:
- Bệnh đạo ôn lá: Theo dự báo của đài khí
tưởng thủy văn khu vực Việt Bắc trong tháng 4 thời tiết tiếp tục nhiều ngày âm u, nhiều
mây, có mưa chủ yếu về đêm và sáng sớm, độ ẩm không khí cao, nhiệt độ giao động
từ 18 - 300C. Cây
lúa được bổ sung đạm khi bón đón đòng nên là điều kiện rất thuận lợi cho bệnh
tiếp tục phát sinh, lây lan, gây hại trên diện rộng. Đồng thời có nguy cơ đạo
ôn cổ bông trên các diện tích lúa trỗ trong tháng 4 nhiễm đạo ôn lá. Cần chú ý
đối với các ruộng đã bị đạo ôn lá, trên giống mẫn cảm như: J02, TBR225,
Thiên ưu 8, Thái Xuyên 111, Hương thơm
số 1, một số giống nếp, Sin 98, .....
Các
huyện cần quan tâm: Hạ
Hòa, TP Việt Trì, Thanh Ba, Thanh Sơn, Yên Lập, Phù Ninh, Tam Nông, Thanh Thủy, Lâm
Thao, TX Phú Thọ, ... .
- Bệnh khô vằn: Tiếp tục phát sinh, lây lan
và gây hại trên tất cả các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại
nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối,
nhất là trên diện tích lúa đang làm đòng.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Trong tháng
4, khi thời tiết chuyển mùa thường sẽ có những cơn mưa rào kèm theo dông lốc, bệnh sẽ phát sinh, lây
lan và gây hại bộ lá đòng trên tất cả các trà lúa; mức độ hại nhẹ đến trung
bình, cục bộ ổ nặng, cần lưu ý trên các giống lúa có bản lá to,
mềm, ruộng bón nhiều đạm, bón phân không cân đối.
- Rầy các loại: tiếp tục tích lũy
mật độ gây hại vào cuối tháng 4 trên những diện tích lúa phơi màu đến ngậm sữa,
mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ có thể gây cháy ổ, cháy chòm. Cần
lưu ý những ổ rầy gây hại của năm trước.
Ngoài ra: Chuột, bọ xít dài gây
hại trên những ruộng lúa thơm, lúa CLC, ruộng lúa trỗ trước so với đại trà, ven
đồi gò, lúa chất lượng cao. Sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ, bệnh bạc lá và đốm
sọc vi khuẩn gây hại nhẹ rải rác.
2. Trên ngô
xuân: Bệnh
khô vằn, rệp cờ, sâu đục thân, bắp hại rải rác.
3. Trên cây
rau: Sâu
xanh, bọ nhảy, sâu tơ, bệnh sương mai, bệnh thối nhũn, rệp hại rải rác.
4. Trên cây chè: Bệnh
thối búp, phồng lá gây hại cục bộ, bọ xít muỗi hại nhẹ. Rầy xanh, bọ cánh tơ,
nhện đỏ hại rải rác.
5. Trên cây ăn quả: Bệnh
thán thư, bọ xít gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Sâu róm, sâu đục cành, nhện,
bệnh loét, sẹo gây hại rải rác, nhẹ trên cây bưởi.
6. Trên cây lâm nghiệp: Sâu ong hại cây Mỡ cục bộ. Bệnh khô
cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Bệnh
chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ.
III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:
1.
Công tác chỉ đạo:
- Trong tháng 4 là thời gian sâu bệnh gây hại mạnh
trên nhiều cây trồng nhất là trên lúa, cây bưởi giai đoạn quả non, đồng thời có
nhiều ngày nghỉ trong dịp Lễ hội Đền Hùng, 30/4,01/5. Do đó, đề nghị UBND các
huyện, thành, thị hết sức quan tâm, chỉ đạo quyết liệt, phân công cán bộ kiểm
tra đồng ruộng, khoanh vùng và phòng trừ triệt để các ổ bệnh. Chỉ đạo các xã tăng
cường công tác tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh ở các khu dân cư về kỹ
thuật nhận biết và phòng trừ sâu bệnh theo thông báo của Chi cục, trạm trồng
trọt và BVTV.
- Chi cục Trồng trọt và BVTV yêu cầu các Trạm
Trồng trọt và BVTV huyện, thành, thị điều tra kỹ đồng ruộng, DTDB chính xác về
quy mô, mức độ gây hại, tham mưu cho UBND cấp huyện, xã biện pháp chỉ đạo phòng
trừ kịp thời, đảm bảo tuyệt đối an toàn cho sản xuất.
2. Kỹ thuật
phòng trừ:
2.1.
Trên lúa xuân:
- Bệnh đạo ôn: Khi phát hiện ruộng chớm bị
bệnh, dừng bón các loại phân hoá học và thuốc kích thích sinh trưởng, phân bón
qua lá. Tranh thủ trời tạnh ráo phun phòng trừ ngay đối với các diện nhiễm bằng
các loại thuốc, ví dụ như: Fu-army 30WP, Ban kan 600WP, Lúa vàng 20 WP, Trizole
75 WP, Bemgold750WP, Abenix 10FL,
Ka-bum 650WWP, Funhat 40WP, Katana 20SC,
Sieubem 777WP, Difusan
40EC, ... Nếu ruộng bị nặng cần
phải phun kép (2 lần) lần 1 cách lần 2 từ 3 - 5 ngày. Đối với diện tích
lúa trỗ trong tháng 4 mà nhiễm đạo ôn
lá nhất thiết phải phun phòng trừ đạo ôn cổ bông khi lúa thấp tho trỗ và phun
lại lần 2 khi lúa trỗ thoát hoàn toàn.
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành
phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Chevin 5SC, Cavil 60WP,
Saizole 5EC, Nativo 750WG, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL,
Valivithaco 5SL,...
- Chuột: Tiếp tục tổ chức diệt
chuột ở những khu, cánh đồng chuột còn gây hại mạnh. Diệt chuột tập trung lần 2 vào thời điểm lúa đứng cái - làm đòng, mồi bả
lần này cần có mùi tanh để hấp dẫn chuột (do thời điểm này thức ăn ngoài đồng
ruộng đã phong phú hơn. Nếu sử dụng thóc luộc làm mồi thì cần trộn thêm cám
dạng bột sử dụng trong chăn nuôi với tỷ lệ 1 phần cám trộn với 10 - 15 phần
thóc luộc).
2.2. Trên cây ngô xuân: Chỉ phun phòng trừ những diện tích có mật
độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
2.3. Trên cây rau: Áp dụng biện pháp quản lý dịch
hại tổng hợp IPM, chỉ phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh
vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục đăng ký cho rau. Cần
lưu ý về thời gian cách ly.
2.4. Trên cây chè:
- Bệnh phồng lá chè : Khi bệnh mới xuất hiện,
bà con cần dừng bón các loại phân hóa học và thuốc kích thích sinh trưởng. Có
thể sử dụng các loại thuốc trừ bệnh phồng lá chè có hoạt chất: Cucuminoid, Imibenconazole, Kasugamycin,
Ningnanmycin,... Ví dụ thuốc: Manage 5WP, Diboxylin 4SL, Stifano 5.5SL, Starsuper
20WP,...
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có
thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda
gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC,
Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có
thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví
dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba
3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên
10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan
2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax
50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …
- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể
sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Redmite
300SC, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Sokupi 0.36 SL, Etoman
20SC, Aga 25EC…
2.5. Trên cây bưởi:
- Bọ xít: Trong danh mục thuốc BVTV có rất ít thuốc đăng
ký trừ bọ xít hại bưởi và cây có múi. Tạm thời có thể sử dụng thêm một số thuốc
có hoạt chất Isoprocarb, Emamectin benzoate, Permethrin, Cypermethrin,
Alpha-cypermethrin, Deltamethrin,… Ví dụ thuốc: Aremec 36EC, Dibamec
1.8EC/3.6EC, Vifast 10SC, Permecide 50EC, Decis 2.5EC, Karate 2.5EC, …
- Nhện: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Redmite
300SC, Silsau 10WP/6.5EC, Altivi 0.3EC; Catex 1.8EC/3.6EC; Dylan 2EC, Kamai 730EC, SK EnSpray 99 EC, Eska 250EC,
Tasieu 1.9EC, Alfamite 15EC,...
- Bệnh thán thư: Khi cây có tỷ lệ bệnh 20% cây, lộc và
30% lá hại thì sử dụng mộ số hoạt chất: Ningnanmycin, Mancozeb, Streptomyces lydicus,
Kasugamycin, Chlorothalonil, Azoxystrobin,...
Ví dụ thuốc: Diboxylin 4SL, Sucker 2SL, Bisomin 2SL, Penncozeb 75WG /80 WP,
Actinovate 1SP, Actino-Iron 1.3SP, Fungonil 75WP, Amistar® 250 SC, …
- Bệnh loét: Khi cây
có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Anti-xo 200WP, Avalon 8WP, Kata 2SL, Kagomi 3SL, Saipan
2 SL, Kozuma 8SL, ...
- Sâu đục thân, đục cành: Bắt giết xén tóc. Đối với sâu
đục cành cắt bỏ cành héo đem tiêu hủy. Đối với sâu đục thân bắt giết sâu non
khi mới gây hại (khi đùn mùn trắng ra ngoài).
Lưu ý: Khi
sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa
phương./.
Nơi nhận:
- Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- PGĐ Sở (ô. Anh);
- UBND các huyện, thành, thị;
- Phòng KHTC sở, TTKN;
- Lãnh đạo CC; các phòng, trạm;
- Tổ Website Chi cục (để đăng);
- Lưu: VT.
|
KT. CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Trường Giang
|