SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC
TRỒNG TRỌT VÀ BVTV
Số:
215 /TB-TT&BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ, ngày 08 tháng 6 năm 2022
|
THÔNG BÁO
Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 5/2022
Dự báo tình hình SVGH tháng 6/2022
I/ TÌNH
HÌNH SVGH TRONG THÁNG 5/2022:
1. Trên lúa xuân:
- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm
4.440,9 ha (Nhiễm nhẹ 3.269 ha, trung bình 1.162,1 ha, nặng 9,8 ha (Tam Nông));
tăng so với CKNT 1.046 ha. Diện tích đã phòng 1.039,5 ha.
- Bệnh bạc lá: Diện tích nhiễm 497,21 ha (Nhiễm nhẹ 436,91 ha, trung bình 60,3 ha);
tăng so với CKNT 391,51 ha. Diện tích đã phòng trừ 105,7 ha.
- Bệnh đạo ôn lá: Diện tích
nhiễm 0,2 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 0,2 ha. Diện tích đã phòng
trừ 0,2 ha.
- Rầy các loại: Diện tích nhiễm
23,9 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 138 ha.
2. Trên cây ngô xuân:
- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm
325,7 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 107,5 ha.
- Sâu đục thân, bắp: Diện tích bị
hại 27,4 ha (Chủ yếu hại nhẹ); giảm so với CKNT 4,6 ha.
- Bệnh đốm lá lớn: Diện tích
nhiễm 21,7 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 21,7 ha.
3. Trên cây chè:
- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 1.188,2
ha (Nhiễm nhẹ 1.106,2 ha, trung bình 82 ha); tăng so với CKNT 115,6 ha. Diện tích
đã phòng trừ 82 ha.
- Rầy xanh: Diện tích nhiễm 875,5
ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 31,3 ha.
- Bọ cánh tơ: Diện tích nhiễm 637
ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 390,5 ha.
4. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu đo ăn lá keo, quế: Diện
tích nhiễm 80 ha (Nhiễm nhẹ 30 ha, trung bình 45 ha, nặng 5 ha(Tân Sơn));
tăng so với CKNT 80 ha. Diên tích đã phòng trừ 6 ha.
- Sâu xanh ăn lá bồ đề: Diện
tích nhiễm 30 ha (Nhiễm nhẹ 20 ha, trung bình 10 ha); tăng so với CKNT
30 ha. Diên tích đã phòng trừ 12 ha.
Ngoài ra: Sâu ong ăn lá mỡ hại
rải rác. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn
lá, rệp gây hại rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ.
5. Trên cây ăn quả: Nhện
các loại, rệp các loại, bọ xít, bệnh chảy gôm, bệnh sẹo, loét hại
rải rác trên
cây bưởi.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 6/2022:
1. Trên mạ, lúa mùa: Sâu cuốn lá, sâu đục thân, rầy các loại, cào cào,
châu chấu gây hại nhẹ, chuột hại cục bộ.
2. Trên cây ngô: Sâu keo mùa thu gây hại
trên ngô hè thu từ 2 lá trở đi, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng
cần phòng trừ kịp thời ngay từ lứa đầu tiên.
3. Trên cây chè: Bọ cánh tơ, rầy xanh,
nhện đỏ hại nhẹ. Bọ xít muỗi, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác nhẹ rải rác.
4. Trên cây ăn
quả: Nhện các loại, bệnh sẹo, loét, bệnh
chảy gôm phát sinh gây hại nhẹ, rệp các loại, sâu đục cành, ruồi vàng hại rải
rác trên cây bưởi.
5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu đo ăn lá gây hại nhẹ trên
cây keo, cây quế. Sâu xanh ăn lá bồ đề gây hại rải rác. Bệnh
khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác, mối
hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.
III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:
1. Biện pháp chỉ đạo:
- Đề nghị UBND các huyện, thành, thị chỉ đạo các
xã, thị trấn: Hướng dẫn nông dân tranh thủ thời tiết nắng ráo thu hoạch nhanh
gọn diện tích lúa đã chín với
phương châm xanh nhà hơn già đồng để tránh ảnh hưởng của mưa bão và điều kiện
bất lợi của thời tiết, chuẩn bị các điều kiện sản xuất vụ Mùa.
- Chi cục Trồng trọt và BVTV yêu cầu các Trạm Trồng trọt
và BVTV huyện, thành, thị thực hiện điều tra sâu bệnh chuyển vụ, xây dựng Phương
án BVTV vụ mùa, vụ đông năm 2022. Hướng dẫn, tham mưu chính quyền địa phương
các biện pháp chỉ đạo xử lý các đối tượng sâu bệnh trên cây trồng đảm bảo an
toàn cho sản xuất.
2.
Biên pháp phòng trừ:
2.1.Trên lúa:
- Trên mạ:
+ Áp dụng kỹ thuật SRI, gieo mạ thưa (1kg thóc
giống trên 10m2), bón phân chuồng hoai mục và bón lót phân NPK
5.10.3 cho cây mạ sinh trưởng và phát triển tốt.
+ Xử lý hạt giống
trước khi ủ bằng một số loại thuốc có trong danh mục, ví dụ như: Cruiser Plus 312.5FS, Enaldo 40FS, Gaucho 600FS, …
để hạn chế môi giới truyền bệnh lùn sọc đen
và bệnh vàng lụi (vàng lá di động). Theo dõi chặt chẽ rầy xanh đuôi đen và rầy
lưng trắng trên mạ, trong trường hợp cần thiết thì phải phun trừ kịp thời trước
khi cấy 3 ngày bằng một số loại thuốc trừ rầy (ví dụ: Actara 25 WG, Virtako 1.5
RG, Hichespro 500 WP, Admaire 050 EC, Enaldo 40 FS, Gaucho 600 FS, ...). Bắt
mẫu phân tích giám định nguồn bệnh để có biện pháp khoanh vùng chỉ đạo kịp
thời.
+ Tích cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
- Trên lúa: Làm đất kỹ, bón vôi khử chua, xử lý rơm rạ để hạn chế nguồn sâu bệnh
và bệnh nghẹt rễ sinh lý sau cấy. Áp dụng kỹ thuật SRI: Bón lót phân chuồng
hoai mục, phân lót đầy đủ, cấy mạ non 2 - 2,5 lá, cấy 1 - 2 dảnh/khóm, cấy nông
tay, mật độ 35 - 40 khóm/m2; chăm sóc, làm cỏ sục bùn, bón phân thúc
đẻ sớm giúp lúa sinh trưởng tốt.
+ Theo dõi chặt chẽ các đối tượng sâu bệnh: Ốc
bươu vàng, sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ, bệnh sinh lý, ...
2.2. Trên cây ngô:
- Sâu keo mùa thu:
+ Biện pháp canh tác, thủ
công: Làm đất kỹ trước khi trồng; xới sáo, làm sạch cỏ và bón phân vun gốc cho
ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt
giết trưởng thành.
+ Biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả chua ngọt để
bắt diệt trưởng thành; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK
6919S,...)
+Biện pháp hóa học: Khi mật độ
sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất (Tetraniliprole, Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis, Spinetoram,
Indoxacarb, Lufenuron) ví dụ như thuốc: Vayego 200SC, Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0
EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Actimax 50 WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC,
Millerusa 400SC, Indogold 150SC.... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật
độ cao có thể phun kép (2 lần), lần 1 cách lần 2 từ 4 - 6 ngày, phun bằng mắt
mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi
chiều tối.
2.3. Trên cây chè:
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có
thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda
gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC,
Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có
thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví
dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba
3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên
10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan
2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax
50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …
- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể
sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Redmite
300SC, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Sokupi 0.36 SL, Etoman
20SC, Aga 25EC…
2.4. Trên cây bưởi:
- Nhện: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Redmite
300SC, Silsau 10WP/6.5EC, Altivi 0.3EC; Catex 1.8EC/3.6EC; Dylan 2EC, Kamai 730EC, SK EnSpray 99 EC, Eska 250EC,
Tasieu 1.9EC, Alfamite 15EC, Etoman 20SC, ...
- Bệnh loét: Khi cây
có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Anti-xo 200WP, Avalon 8WP, Kata 2SL, Kagomi 3SL, Saipan
2 SL, Kozuma 8SL, ...
- Ruồi đục quả: Dùng bẫy dính màu vàng hoặc chất
dẫn dụ côn trùng (ví dụ: Vizubon D AL, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900 OL, Flykil
95EC, …) để bắt trưởng thành. Khi vườn có tỷ lệ quả bị hại từ 5% trở lên có thể
sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như: Silsau 3.5EC, SK Enspray 99EC, Takumi
20 SC, … để phun phòng trừ.
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc
BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- PGĐ Sở (ô. Anh);
- UBND các huyện, thành, thị;
- Phòng KHTC sở, TTKN;
- Lãnh đạo CC; các phòng, trạm;
- Tổ Website Chi cục (để đăng);
- Lưu: VT.
|
KT. CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Trường Giang
|