SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC
TRỒNG TRỌT VÀ BVTV
Số: 243 /TB-TT&BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Phú Thọ, ngày 04 tháng 7 năm 2022
|
THÔNG BÁO
Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 6/2022
Dự báo tình hình SVGH tháng 7/2022
I/ TÌNH
HÌNH SVGH TRONG THÁNG 6/2022:
1. Trên lúa mùa:
- Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm
371,6 ha (Nhiễm nhẹ 341,6 ha, trung bình
30 ha); giảm so với CKNT 32,3 ha. Diện tích đã phòng trừ 30 ha.
2. Trên cây ngô hè thu:
- Sâu keo mùa thu: Diện tích bị
hại 112,7 ha (Nhiễm nhẹ 98,2 ha, trung bình 14,5 ha); giảm so với CKNT 63,3 ha.
Diện tích đã phòng trừ 31,1 ha.
3. Trên cây chè:
- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 1.389,8
ha (Nhiễm nhẹ 1.085,2 ha, trung bình 265,1 ha, nặng 39,5 ha (Hạ Hòa)); giảm so
với CKNT 144,5 ha. Diện tích đã phòng trừ 357,8 ha.
- Bọ cánh tơ: Diện tích nhiễm
1.141,5 ha (Nhiễm nhẹ 927,3 ha, trung bình 214,2 ha); giảm so với CKNT 408,6
ha. Diện tích đã phòng trừ 214,2 ha.
- Nhện đỏ: Diện tích nhiễm
507,8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 143,9 ha.
- Rầy xanh: Diện tích nhiễm 271
ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 632,9 ha.
4. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu xanh ăn lá bồ đề: mật độ phổ biến 30 - 50 con/cây, cao 100 -
150 con/cây, cục bộ 500 - 600 con/cây. Tổng diện tích nhiễm 322,5ha; Trong đó
nhiễm nhẹ 145ha; trung bình 117,5 ha; nặng 60 ha (Mỹ Lung, Mỹ Lương, Lương Sơn
huyện Yên Lập. Hiền Lương, Đại Phạm, Tứ Hiệp, Đan Thượng huyện Hạ Hòa). Diện
tích phòng trừ 217 ha trong đó phun lại lần 2 là 10ha tại Hạ Hòa.
Ngoài ra: Sâu đo ăn lá gây hại nhẹ
trên cây keo, cây quế; sâu ong ăn lá mỡ hại rải rác; sâu que hại cây trẩu, mỡ. Bệnh
khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác. Bệnh
chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ.
5. Trên cây ăn quả:
- Nhện đỏ: Diện tích nhiễm 55,8
ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 2 ha.
Ngoài ra: Rệp các loại, bọ xít,
bệnh chảy gôm, bệnh sẹo, loét hại rải rác trên cây bưởi.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 7/2022:
1. Trên lúa mùa:
- Ốc bươu vàng: Gây hại trên những ruộng trũng nước; mức độ hại nhẹ đến
trung bình.
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 5 gây hại từ trung
tuần đến cuối tháng 7, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng (trên
các trà lúa giai đoạn đẻ nhánh rộ - cuối đẻ). Đây là lứa sâu hại quy mô rộng
cần phải phòng trừ.
- Bệnh sinh lý: Gây hại trên những ruộng dộc chua, lầy, ruộng cày bừa
làm đất không kỹ, ruộng bón phân hữu cơ chưa hoai mục, ruộng cấy sâu tay,… mức
độ hại nhẹ đến trung bình.
Ngoài ra: Sâu đục thân, rầy các loại, châu chấu
hại nhẹ rải rác. Chuột hại cục bộ.
2. Trên cây ngô:
- Sâu keo
mùa thu tiếp
tục gây hại trên cây ngô, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình.
Ngoài ra: Sâu xám, sâu ăn lá, sùng đất, chuột hại rải
rác.
3. Trên cây chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ,
rầy xanh, nhện đỏ hại nhẹ. Bệnh đốm nâu, đốm xám hại nhẹ rải rác.
4. Trên cây ăn
quả: Nhện các loại, bệnh sẹo, loét, bệnh
chảy gôm phát sinh gây hại nhẹ, rệp các loại, sâu đục cành, ruồi vàng hại rải
rác trên cây bưởi.
5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh ăn lá bồ đề tiếp tục gây hại, mức độ nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Sâu
đo ăn lá gây hại rải rác trên cây keo, cây quế. Bệnh
khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác, mối
hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.
III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:
1.Trên lúa:
- Ốc bươu vàng: Áp dụng biện pháp thủ công bắt thu gom ốc, trứng đưa ra khỏi
ruộng và tiêu hủy. Khi mật độ ốc cao trên 3 con/m2, hoặc ruộng lúa
có trên 10% dảnh bị hại thì xử lý bằng thuốc trừ ốc bươu vàng đã được đăng ký
trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ thuốc: Boxer 15GR; Kill snail 10 GR; Starpumper 800WP;
Clodansuper 700 WP; Pazol 700WP, ...).
- Sâu cuốn lá nhỏ: Khi mật độ sâu non tuổi 1 - 2 trên 50
con/m2 (giai đoạn đẻ nhánh) sử dụng một số loại thuốc trừ sâu cuốn lá, ví dụ
thuốc: Clever 150SC (300WG), SecSaigon 25EC, Abatimec 3.6 EC, Indogold 150 SC,
Dylan 2.0EC (10WG), Tasieu 5WG, Sherpa 10EC, Voliam targo 063 SC, Mospha 80 EC,
Altivi 0.3 EC, Catex 3.6 EC, Altach 5
EC, ...
- Bệnh sinh lý: Khi ruộng lúa bị bệnh
không bón phân đạm, tăng cường làm cỏ sục bùn. Khắc phục bằng cách bón 10-15 kg
vôi bột + 10-15 kg supe lân kết hợp với làm cỏ sục bùn, hoặc sử dụng chế phẩm
bổ sung dinh dưỡng và giải độc cho lúa như XO Sogan siêu ra rễ; XO siêu lân,...
2. Trên cây ngô:
- Sâu keo mùa thu: Biện pháp sinh học: Sử
dụng bẫy bả chua ngọt để bắt diệt trưởng thành; sử dụng các giống ngô chuyển
gen (DK 9955S, DK 6919S,...)
+ Biện pháp hóa học: Khi mật độ
sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số loại thuốc bảo vệ thực
vật được đăng ký trong danh mục ví dụ như thuốc: Vayego 200SC, Emaben 2.0 EC,
Dylan 2.0 EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Actimax
50 WG, Emagold 160SC, Chetsau 100WG,
Clever 300WG/150SC, Millerusa 400SC, Indogold 150SC.... Phun khi sâu tuổi nhỏ
(tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép (2 lần), lần 1 cách lần 2 từ 4 - 6
ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm
phun tốt nhất vào buổi chiều tối.
3. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có
thể sử dụng luân phiên một số loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè,
ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba
3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên
10%; sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC,
Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG,
Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …
- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 20%;
sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như:
Catex 3.6EC, Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Comite (R) 73EC, Daisy 57EC, Sokupi 0.36SL,
SK Enspray 99 EC, Aremec 18EC/ 36EC, Redmite 300SC,...
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, sử
dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold
5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba
3.6EC, Aga 25EC,...
4. Trên cây bưởi:
- Nhện đỏ: Khi cây
có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu
để phòng trừ, ví dụ như:
Vimatox 1.9EC, Dầu khoáng DS 98.9EC, Citrole 96.3EC,...
- Ruồi đục quả: Dùng bẫy dính màu vàng hoặc chất
dẫn dụ côn trùng (ví dụ: Vizubon D AL, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900 OL,
Flykil 95EC, …) để bắt trưởng thành. Khi vườn có tỷ lệ quả bị hại từ 5% trở lên
có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như: Silsau 3.5EC, SK Enspray 99EC,
Takumi 20 SC, … để phun phòng trừ.
- Bệnh chảy gôm: Khi có 5 % cây, 25 %
cành, quả bị bệnh sử dụng các loại thuốc
đặc trị để phòng trừ, ví dụ như: Insuran 50WG, Profiler 711.1WG, Aliette
800WG,...
- Bệnh sẹo: Khi cây có
trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Kaisin 100WP, Grahitech 2SL, ...
5. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu xanh ăn lá bồ đề: Biện pháp canh tác: Tỉa, dặm,
phát cành để cây có khoảng cách hợp lý, bón cân đối các loại phân bón để cây
khỏe, tăng khả năng chống chịu với sâu hại.
+ Biện pháp thủ công: Huy động chủ rừng
tiến hành sử dụng bẫy đèn để bắt và tiêu diệt trưởng thành, thực hiện xới xáo
quanh gốc cây (toàn bộ hình chiếu tán lá) để diệt nhộng nhằm hạn chế trưởng
thành vũ hóa, đồng thời bắt giết trưởng thành, diệt các ổ trứng, giết ổ sâu non
mới nở.
+ Biện pháp sinh học: Bảo vệ các loài
thiên địch có sẵn trong rừng, đặc biệt là bảo vệ các loài chim ăn sâu để khống
chế mật độ sâu hại.
+
Biện pháp hóa học: Tổ chức các đội phun tập trung, sử dụng bình phun dạng nước
hoặc máy động cơ phun bột, phun triệt để các khu rừng bị hại, cụ thể:
Đối với những diện tích rừng có địa hình thấp,
nguồn nước thuận lợi, cây còn thấp: Sử dụng những loại thuốc hóa học có tác dụng tiếp xúc, xông hơi mạnh pha với nước dùng bình phun
để phun phòng trừ, ví dụ như: Bestox 5EC, Thanatox 5EC, Supertox 5EC,...
Đối với những diện tích rừng tuổi lớn, địa hình cao, không có nguồn nước:
Sử dụng những loại thuốc có hoạt chất Nereistoxin, ví dụ như: Neretox 95 WP, liều
lượng 1,1 kg trộn đều với 6 - 7 kg bột nhẹ phun cho 1 ha; Dùng máy phun động cơ
phun thuốc dạng bột phun theo từng băng rộng 10 - 15 m theo đường đồng mức từ
trên xuống dưới.
(Khi phun thuốc cần cắm biển cảnh báo khu vực mới phun thuốc đảm bảo an
toàn cho người và động vật, nhất là những nơi lấy nguồn nước từ trong rừng về
để sử dụng làm nước sinh hoạt).
Ngoài
ra: Cần chú ý theo dõi diễn biến của các đối tượng sâu bệnh khác để có biện
pháp phòng trừ kịp thời.
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc
BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- Trung tâm BVTV phía Bắc (b/c);
- PGĐ Sở (ô. Anh);
- UBND các huyện, thành, thị;
- Phòng KHTC sở, TTKN;
- Lãnh đạo CC; các phòng, trạm;
- Tổ Website Chi cục (để đăng);
- Lưu: VT.
|
KT. CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Trường Giang
|