SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT PHÚ THỌ
CHI CỤC TRỒNG TRỌT VÀ BVTV
Số: 145 /TB-TT&BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc
Phú Thọ, ngày 13 tháng 4
năm 2022
|
THÔNG BÁO
Tình hình sinh vật
gây hại (SVGH) 07 ngày trên lúa và biện pháp phòng trừ
(Từ ngày 06/4
đến 12/4/2022 và dự báo trong 7 ngày tới)
Hiện nay, các trà lúa đang trong giai đoạn đứng cái
làm đòng. Qua kết quả điều tra Tuần 15 (12-13/4/2022) cho thấy, một số
đối tượng sinh vật gây hại (SVGH) như: Bệnh sinh lý, bệnh bạc lá và đốm sọc vi
khuẩn, khô vằn, đạo ôn, chuột, … tiếp tục gây hại trên đồng ruộng. Chi cục Trồng
trọt và BVTV thông báo kết quả tình hình SVGH, dự báo trong thời gian tới và đề
xuất các biện pháp phòng trừ như sau:
I/ TÌNH HÌNH SVGH HẠI VÀ DỰ
BÁO 7 NGÀY TỚI:
1. Bệnh bạc lá, đốm sọc vi
khuẩn:
* Hiện tại:
Bệnh phát sinh rải rác ở Thanh Thủy,
TP.Việt Trì, Thanh Sơn, Lâm Thao, Phù Ninh, Hạ Hòa, Cẩm Khê, Tam Nông. Tỷ lệ
bệnh phổ biến 0,1 - 0,8%; cao 2,0 - 7,5%; cục bộ 10,4 - 14% (Đồng Trung, Hoàng
Xá, Thạch Đồng - Thanh Thủy; Thụy Vân - TP.việt Trì ). Diện
tích nhiễm 15,4 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ), thấp hơn so với CKNT 30 ha; diện tích
đã phòng trừ 7 ha.
* Dự báo: Theo dự báo, trong những ngày
tới có mưa rào, ẩm độ không khí tăng, bệnh sẽ tiếp tục phát triển, lây lan, mức
độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp,
nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh. Các
huyện cần chú ý: Thanh Thủy, Thanh Sơn, Lâm Thao, TP.Việt Trì, Phù Ninh, Hạ Hòa, Tam Nông, Thanh Ba, Yên
Lập,... .
2. Bệnh khô vằn:
*
Hiện tại: Bệnh đã phát sinh ở cả các
huyện, thành, thị. Tỷ lệ bệnh phổ biến 0,9 - 8,0%; cao 10,1 - 25%, cục bộ ổ
ruộng 36% (Mạn Lạn - Thanh Ba), cấp bệnh phổ biến: Cấp 1, 3. Diện tích nhiễm 1.992,6
ha (nhiễm nhẹ 1.601,8 ha, trung bình 390,8 ha), thấp hơn so với CKNT 300,1 ha. Diện tích phòng trừ 439,9 ha.
* Dự báo: Trong điều kiện nắng mưa xen kẽ bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan và gây hại trên
tất cả các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình.
3. Bệnh sinh lý (Vàng lá, khô đầu lá):
* Hiện tại: Bệnh
phát sinh rải rác ở hầu hết các huyện, thành, thị, tỷ lệ bệnh phổ biến 1,2 - 8,0%;
cao 12,5 - 23,2%; Diện tích nhiễm 837
ha (Nhiễm nhẹ 656,3 ha; trung bình 180,7 ha); diện tích đã khắc phục 180,7 ha.
* Dự báo: Bệnh
tiếp tục ảnh hưởng trên các ruộng dộc, chua, ít và không bón phân hữu cơ.
4. Bệnh đạo ôn:
* Hiện tại:
Tỷ lệ bệnh
trên lá phổ biến 0,1 - 0,4%, cao 1,9 - 10%, (xã Hạ Giáp huyện Phù Ninh; Vạn
Xuân, Hương Nộn huyện Tam Nông), cấp bệnh phổ biến: Cấp 1. Diện tích nhiễm 13,2
ha (Nhiễm nhẹ 11,2 ha, trung bình 2 ha); thấp hơn so với CKNT 279,8 ha. Diện
tích đã phòng trừ 10,7 ha.
* Dự báo: Dự báo, do ảnh hưởng của không khí lạnh, cuối kỳ thời tiết chuyển mưa ẩm,
nhiệt độ giảm, bệnh sẽ tiếp tục phát sinh trên các diện tích đã nhiếm đạo ôn
của kỳ trước.
5. Chuột:
* Hiện
tại: Chuột tiếp tục di chuyển và gây hại trên đồng
ruộng. Tỷ lệ dảnh hại phổ biến 0,1 - 0,9%, cao 1,6 - 5,0%. Diện tích hại 20,6
ha (Chủ yếu hại nhẹ); thấp hơn so với CKNT 8,5 ha.
* Dự báo:
Chuột tiếp
tục di chuyển gây hại trên các trà lúa ở tất cả các huyện, thành, thị. Mức độ
hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa thơm, lúa chất
lượng cao, ruộng gần khu dân cư, khu trang trại chăn nuôi, ven đồi gò, ven
làng, kênh mương, đường lớn, chợ, khu vực nghĩa trang, khu vực trồng cỏ, ....
6. Ngoài ra: Rầy các loại, sâu đục thân, gây hại rải rác, cần lưu ý:
Bọ xít dài những diện tích trỗ trước so với đại trà.
II/ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:
1. Biện
pháp chỉ đạo:
- Đề nghị UBND các huyện, thành, thị
tiếp tục quan tâm chỉ đạo các phòng, trạm chuyên môn, đến cơ sở kiểm tra, hướng
dẫn chăm sóc và phòng trừ kịp thời theo hướng dẫn của Chi cục/Trạm Trồng trọt
và BVTV. Tăng cường công tác tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh ở xã, khu
dân cư để bà con nông dân biết thăm đồng, kiểm tra và phun phòng trừ triệt để
các ổ bệnh không để lây lan gây hại trên diện rộng.
- Chi cục Trồng trọt và BVTV yêu cầu các Trạm Trồng trọt
và BVTV huyện, thành, thị điều tra dự tính dự báo chính xác về quy mô, mức độ
gây hại, ban hành thông báo hàng tuần; viết, gửi bài hướng dẫn kỹ thuật phòng
trừ sâu bệnh để phát trên hệ thống truyền thanh của xã, khu dân cư và tham mưu cho
các cấp ủy, chính quyền địa phương các biện pháp chỉ đạo phòng trừ kịp thời có
hiệu quả.
2. Kỹ thuật phòng trừ:
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Sau mưa dông, cần kiểm tra ngay đồng ruộng.
Nếu phát hiện ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng các thuốc đã
được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng (ví dụ như Starwiner
20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Totan 200WP, Avalon
8WP, ViSen 20SC, Sieu Khuan 700 WP...).
- Bệnh khô
vằn: Khi
ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các
loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Chevin 5SC, Cavil 60WP, Saizole 5EC,
Nativo 750WG, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL,...
- Bệnh sinh lý nghẹt rễ (Vàng lá): Đối
với ruộng hạn cần đưa nước vào ruộng kết hợpbón bổ sung phân hữu cơ hoai mục,
phân qua lá; đối với ruộng lầy, chua cần tháo thay nước, kết hợp làm cỏ sục bùn,
bón phân bổ sung; phun phòng trừ bằng thuốc Antracol 70WP hoặc bổ sung phân vi
lượng có hàm lượng kẽm (Zn) cao.
- Bệnh đạo ôn: Khi
phát hiện ruộng chớm bị bệnh, dừng bón các loại phân hoá học và thuốc kích
thích sinh trưởng, phân bón qua lá. Phun phòng trừ ngay đối với các diện nhiễm
bằng các loại thuốc, ví dụ như: Fu-army 30WP, Ban kan 600WP, Lúa vàng 20 WP,
Trizole 75 WP, Bemgold750WP, Abenix
10FL, Ka-bum 650WWP, Funhat 40WP, Katana 20SC,
Sieubem 777WP, Difusan
40EC,...
- Các đối
tượng sâu bệnh khác: Tiếp tục diệt chuột thường xuyên. Ngoài ra cần theo dõi rầy
các loại, sâu đục thân, bọ xít dài để có biện pháp phòng trừ kịp thời.
Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực
vật Phú Thọ thông báo và kính đề nghị UBND các huyện, thành, thị quan tâm chỉ
đạo./.
Nơi nhận:
- Sở Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Ông Trần Tú Anh - PGĐ (b/c);
- UBND các huyện, thành, thị;
- Phòng KHTC sở, TTKN;
- Các phòng/trạm chi cục;
- Website Chi cục;
- Lưu: VT .
|
CHI CỤC TRƯỞNG
Phan Văn Đạo
|