Thứ Hai, 28/10/2024

Thông báo tinh hình sinh vật gây hại tháng 4, dự báo tình hình SVGh tháng 5 (Số 36/2024). Yên Lập.

Tuần 0. Tháng 5/2024. Ngày 02/05/2024

CHI CỤC TT & BVTV PHÚ THỌ

TRẠM TT&BVTV YÊN LẬP

 


Số: 36/TB-TT&BVTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Yên Lập, ngày 02 tháng 5 năm 2024

 

THÔNG BÁO

Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 4/2024

Dự báo tình hình SVGH tháng 5/2024

 


I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG THÁNG 4/2024:

1. Lúa muộn trà 1:

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 288 ha (nhiễm nhẹ 168 ha; trung bình 120 ha); giảm so với cùng kỳ năm trước (CKNT) là 12 ha. Diện tích đã phòng trừ 120 ha.

- Rầy các loại: Diện tích nhiễm 96 ha (nhiễm nhẹ 48 ha, trung bình 48 ha); tăng so với CKNT là 96 ha. Diện tích đã phòng trừ 48 ha.

- Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 48 ha (nhiễm nhẹ 40 ha, trung bình 7,2 ha; nhiễm nặng 0,8 ha); tăng so với CKNT là 7,5 ha. Diện tích đã phòng trừ 43 ha.

- Ngoài ra: Bệnh bạc lá, bệnh đen lép hạt, chuột, bọ xít, sâu đục thân, sâu cuốn lá, ... gây hại rải rác.

2. Lúa muộn trà 2:

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 187 ha (nhiễm nhẹ 116 ha; trung bình 71); giảm so với CKNT là 83,4 ha. Diện tích đã phòng trừ 71 ha.

- Rầy các loại: Diện tích nhiễm 18,3 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ 18,3 ha); tăng so với CKNT là 18,3 ha.

- Ngoài ra: Bệnh bạc lá, chuột, sâu đục thân, sâu cuốn lá ... gây hại rải rác.

3. Trên cây ngô:

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 51,4 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT là 10,8 ha.

- Sâu keo mùa thu: Diện tích nhiễm 29,4 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT là 29,4 ha.

- Ngoài ra: Bệnh đốm lá, sâu đục thân, rệp cờ, chuột, ... gây hại rải rác.

4. Trên cây chè:

- Bọ cánh tơ: Diện tích nhiễm 19,6 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 25,7 ha.

- Rầy xanh: Diện tích nhiễm 69,2 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 23,9 ha.

- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 19,2 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 78,9 ha.

- Ngoài ra: Bệnh phồng lá chè, bệnh đốm nâu, nhện đỏ ... gây hại rải rác.

5. Trên cây bưởi: Nhện đỏ, sâu đục thân, đục cành, sâu vẽ bùa, sâu ăn lá, bọ xít, bệnh thán thư, bệnh chảy gôm, bệnh sẹo, loét hại rải rác.

6. Trên cây lâm nghiệp: Sâu ăn lá, sâu đo, sâu cuốn lá, sâu xanh gây hại rải rác trên cây bồ đề, cây keo, cây quế; sâu ong ăn lá mỡ hại rải rác. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá gây hại rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ.

II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 5/2024:

1. Trên lúa xuân

- Rầy các loại: Trong điều kiện thời tiết nắng mưa xen kẽ, rất thuận lợi cho rầy tiếp tục tích lũy và gia tăng mật độ, gây hại cục bộ trên các trà lúa vào đầu đến giữa tháng 5, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ ruộng nặng, có thể gây cháy ổ, cháy chòm.

- Bệnh khô vằn: Trong điều kiện thời tiết có nắng mưa xen kẽ, bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan và gây hại trên tất cả các trà lúa, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng bón nhiều đạm, xanh tốt, rậm rạp.

- Bệnh đạo cổ bông: Trong điều kiện mưa ẩm, trời mát, se lạnh về đêm, bệnh có thể xuất hiện và gây hại rải rác trên cổ bông vào đầu tháng 5, nhất là trên diện tích đã có nguồn bệnh đạo ôn lá vào cuối tháng 4.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Trong điều kiện thời tiến có mưa rào kèm theo dông lốc bệnh lây lan rất nhanh, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, nhất là trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh.

Ngoài ra: Chuột, sâu đục thân, sâu cuốn lá, bệnh đen lép hạt hại nhẹ rải rác.

2. Trên ngô xuân: Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, sâu đục thân, đục bắp hại nhẹ đến trung bình. Chuột, rệp cờ hại rải rác.

3. Trên cây chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, rầy xanh hại nhẹ. Bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.

4. Trên cây ăn quả: Rầy, rệp các loại, bọ xít, bệnh thán thư, bệnh chảy gôm, bệnh loét, sẹo phát sinh gây hại rải rác.

5. Trên cây lâm nghiệp: Theo dõi tình hình phát sinh và gây hại của sâu ong hại cây mỡ, sâu xanh ăn lá bồ đề, châu chấu hại tre, mai, luồng. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ.

III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:

1. Công tác chỉ đạo: Hiện tại đang là thời điểm quyết định đến năng suất, chất lượng lúa Vụ Xuân. Đề nghị UBND các xã, thị trấn hết sức quan tâm, chỉ đạo quyết liệt đến công tác chăm sóc và phòng trừ sinh vật gây hại:

- Đôn đốc thành viên Ban chỉ đạo sản xuất của địa phương, cán bộ chuyên môn cơ sở kiểm tra, hướng dẫn chăm sóc và phòng trừ sinh vật gây hại cây trồng kịp thời theo hướng dẫn của Trạm Trồng trọt và BVTV.

- Tích cực tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh ở xã, khu dân cư để bà con nông dân biết để thăm đồng, kiểm tra và phun triệt để các ổ sâu bệnh không để lây lan trên diện rộng.

- Tăng cường kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong kinh doanh phân bón, thuốc BVTV, giống cây trồng trên địa bàn; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

2. Kỹ thuật phòng trừ:

2.1. Trên lúa xuân:

- Rầy các loại: Khi cây lúa bắt đầu trỗ mật độ rầy cám trên 1.000 con/m2 (trên 25 con/khóm) thì cần phải phun phòng trừ một số loại thuốc, ví dụ: Sherzol 205 EC, Butyl 10WP, Comda gold 5WG, Chersieu75 WG, Nibas 50 EC, Superista 25 EC, Midan 10 WP, Hichespro 500WP,  Chess 50WG, … Cho nước vào ruộng 3-5 cm. Khi phun cần rẽ băng rộng 0,8 - 1m, phun kỹ vào gốc lúa. Những diện tích có mật độ rầy cao cần phun kép, 2 lần cách nhau 3-5 ngày.

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Tilt super 300EC, Nativo 750WP, Lervil 50SC, Chevin 5SC, Valivithaco 3SL, Help 400 SC,...

- Bệnh đạo ôn: Đối với diện tích lúa đã nhiễm đạo ôn lá cuối tháng 4 thì cần phun phòng trừ đạo ôn cổ bông khi lúa thấp tho trỗ vào đầu tháng 5 và phun lại lần 2 khi lúa trỗ thoát hoàn toàn, sử dụng bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ như: Filia 525SE, Fu-army 30WP/40EC, Trizole 75WP, Kabum 650WP, Funhat 40WP, Nativo 750WG, Difusan 40EC, Katana 20SC, Sieubem 777WP,.... Nếu ruộng bị nặng cần phải phun kép, 2 lần cách nhau từ 3 - 5 ngày. 

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Khi phát hiện ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng các thuốc, ví dụ như: Totan 200WP, Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Avalon 8WP, Sieu Khuan 700WP....

2.2. Trên ngô xuân: Chỉ phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

2.3. Trên cây chè:

- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...

- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …

- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC,...

- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Redmite 300SC, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Sokupi 0.36SL, …

2.4. Trên cây bưởi: Các vườn bưởi kinh doanh giai đoạn quả non - phát triển quả cần chú ý phòng trừ bọ xít, nhện, rệp, bệnh thán thư, bệnh loét, sẹo,...

- Bọ xít: Hiện nay trong danh mục thuốc BVTV để phòng trừ cho bọ xít hại bưởi và cây có múi chưa có, nên tạm thời sử dụng một số thuốc ví dụ như: Aremec 36EC, Reasgant 1.8EC, Bestox 5EC, Sherpa 10EC/25EC, Cyperan 50EC; 10EC; 25EC,  Fastac 5EC, …

- Nhện: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Redmite 300SC, Silsau 10WP/6.5EC, Altivi 0.3EC; Catex 1.8EC/3.6EC; Dylan 2EC,  Kamai 730EC, SK EnSpray 99 EC, Eska 250EC, Tasieu 1.9EC, Alfamite 15EC,...

- Bệnh thán thư: Vệ sinh vườn bưởi, thu dọn các bộ phận bị bệnh đem tiêu hủy, khi tỷ lệ lộc, lá hại từ 10% thì sử dụng một số loại thuốc BVTV như: Fungonil 75WP, Amistar® 250 SC, Diboxylin 4SL, Sucker 2SL, Penncozeb 75WG /80 WP,

- Sâu đục thân, đục cành: Bắt giết xén tóc. Đối với sâu đục cành cắt bỏ cành héo đem tiêu hủy. Đối với sâu đục thân bắt giết sâu non khi mới gây hại (khi đùn mùn trắng ra ngoài).

- Bệnh loét: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Anti-xo 200WP, Avalon 8WP, Kata 2SL, Kagomi 3SL, Saipan 2 SL, Kozuma 3SL, ...

- Bệnh chảy gôm: Khi trên vườn có trên 10% thân cây bị hại hoặc trên 25% số cành, quả bị hại, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Sat 4SL, Xanized 72WP, Tungsin-M 72WP, Mataxyl 500 WG,....

Lưu ý: Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.

 

Nơi nhận:

- UBND huyện;

- Chi cục TT&BVTV Phú Thọ;

- Phòng NN&PTNT, Trạm KN huyện;

- Trung tâm VH-TT-DL&TT;

- UBND các xã, thị trấn;

- Lưu./.

TRẠM TRƯỞNG

 

 

 

 

 

Nguyễn Thị Nam Giang