CHI CỤC TT&BẢO
VỆ THỰC VẬT
TRẠM TT&BVTV
ĐOAN HÙNG
Số: 43/TB-TT&BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đoan Hùng, ngày 03 tháng 6
năm 2024
|
THÔNG BÁO
Tình hình sinh vật gây hại tháng 5
Dự báo tình hình sinh vật gây hại tháng 6
I/ TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI TRONG THÁNG 5:
1. Trên lúa xuân:
- Bệnh khô vằn hại nhẹ đến trung bình. Diện tích nhiễm là 481,64 ha,
trong đó nhiễm nhẹ 334,48 ha, nhiễm trung bình 147,16 ha.
Ngoài ra, bệnh bạc lá, rầy các loại, bọ xít dài, sâu đục thân, nhện gié,
bệnh đen lép hạt hại rải rác.
2. Trên
cây ngô xuân:
- Bệnh khô vằn hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Diện tích nhiễm là 15,1 ha
chủ yếu nhiễm nhẹ.
Ngoài ra, bệnh đốm lá, sâu đục thân, đục bắp,
chuột hại rải rác.
3.
Trên cây chè:
- Bọ
cánh tơ hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Diện tích nhiễm là 49,39
ha nhiễm nhẹ.
- Bọ xít muỗi hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Diện
tích nhiễm là 43,76 ha nhiễm nhẹ.
- Rầy xanh hại nhẹ, cục bộ hại
trung bình. Diện tích nhiễm là 49,39 ha nhiễm
nhẹ.
Ngoài ra, bệnh đốm nâu đốm xám, bệnh chết loang, bệnh
thối búp hại rải rác.
4.
Trên cây bưởi:
- Nhện đỏ, bọ xít, rệp,
câu cấu xanh, sâu xanh bướm phượng, sâu đục thân đục gốc, đục cành, sâu vẽ bùa, bệnh chảy gôm, bệnh loét sẹo... hại
rải rác.
5. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá,
sâu cuốn lá, sâu kèn, bọ xít, mối hại gốc phát sinh gây hại rải rác trên cây
keo.
II/ DỰ BÁO
TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI THÁNG 6:
1. Trên
mạ mùa: Sâu cuốn lá, sâu đục thân, rầy các loại, cào cào, châu chấu gây hại nhẹ. Chuột, ốc bươu
vàng, bệnh sinh lý hại cục
bộ.
2. Trên
lúa mùa:
- Ốc
bươu vàng: Gây hại trên những ruộng trũng nước; mức độ hại nhẹ đến trung bình,
cục bộ hại nặng.
- Sâu cuốn lá nhỏ: Gây hại trên lúa mới cấy, mức độ
gây hại nhẹ.
- Bệnh
sinh lý: Gây hại trên những ruộng dộc chua, lầy, ruộng cày bừa làm đất không
kỹ, ruộng bón phân hữu cơ chưa hoai mục, ruộng cấy sâu tay,… mức độ hại nhẹ đến
trung bình, cục bộ hại nặng.
- Chuột: Gây hại trên lúa mùa sớm khu vực
ven đồi, gò, ven làng; mức độ hại nhẹ.
- Ngoài ra: Sâu đục thân, bọ xít đen hại rải rác.
3.
Trên cây ngô hè: Sâu keo mùa thu hại nhẹ đến trung bình. Sâu ăn lá, chuột hại nhẹ rải rác.
4. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ cánh tơ, bọ xít muỗi, nhện
đỏ hại nhẹ - trung bình. Bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
5. Trên cây bưởi: Ruồi đục quả, nhện đỏ hại nhẹ. Câu cấu xanh, sâu xanh bướm
phượng, sâu đục thân đục gốc đục cành, rệp các loại, bệnh chảy gôm, bệnh loét,
sâu vẽ bùa... phát sinh gây hại rải rác.
6. Trên cây lâm nghiệp: Sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá, bệnh khô cành
khô lá gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.
III/ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:
1. Trên mạ, lúa mùa:
- Trên mạ: Áp dụng kỹ thuật SRI, gieo
thưa (1kg thóc giống trên 10m2), bón lót phân chuồng hoai mục và
phân NPK 5.10.3 cho cây mạ sinh trưởng khoẻ; hạn chế tối đa gieo cấy các giống
có mẫn cảm với bệnh bạc lá (TH3-4, TH 3-5, Nhị ưu số 7, Nhị ưu 838,...).
+ Theo dõi và bắt mẫu rầy lưng
trắng và rầy xanh đuôi đen, khi phát hiện hướng dẫn phòng trừ sớm, kịp
thời đối với rầy lưng trắng là môi giới truyền bệnh lùn sọc đen phương Nam và
rầy xanh đuôi đen là môi giới truyền bệnh vàng lụi (vàng lá di động). Xử lý hạt
giống trước khi gieo bằng một số loại thuốc, ví dụ: Cruiser Plus 312.5FS,
Enaldo 40FS, Gaucho 600FS, …. Phun thuốc phòng trừ rầy cho mạ trước khi cấy 3 -
5 ngày bằng một số loại thuốc, ví dụ: Actara 25WG, Virtako 1.5RG, Hichespro
500WP, Admire 050 EC,...
+ Tích cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
- Trên lúa: Làm đất kỹ, bón vôi khử chua, xử lý rơm rạ để hạn chế nguồn sâu bệnh
và bệnh nghẹt rễ (sinh lý) cho lúa sau cấy. Áp dụng kỹ thuật SRI: Bón lót phân chuồng
hoai mục, phân lót đầy đủ, cân đối các loại phân, cấy mạ non 2 - 2,5 lá, cấy 1
- 2 dảnh, cấy nông tay, mật độ 35 - 40 dảnh/m2; chăm sóc, làm cỏ sục
bùn, bón phân thúc đẻ sớm giúp lúa sinh trưởng tốt. Theo dõi chặt chẽ các đối
tượng sâu bệnh: Ốc bươu vàng, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, rầy các loại, bệnh
sinh lý, ...
2. Trên cây ngô:
- Tập trung thu hoạch hết ngô xuân.
- Làm đất, gieo hạt theo đúng khung lịch thời vụ và kế hoạch
sản xuất.
- Phòng chống sâu keo mùa thu bằng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp như:
+ Biện pháp thủ công: Làm sạch cỏ và bón phân vun gốc cho ngô để hạn chế
nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trưởng
thành.
+ Biện
pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả chua ngọt để bắt diệt trưởng thành;
+ Biện pháp hoá học: Khi mật độ sâu non
từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất (Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis, Spinetoram, Indoxacarb,
Lufenuron) ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC;
Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Actimax 50 WG, Emagold 160SC,...); Indoxacarb (ví dụ như: Clever 300WG, 150SC; Millerusa
400SC, Indogold 150SC...). Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có
thể phun kép (2 lần), lần 1 cách lần 2 từ 4 - 6 ngày, phun bằng mắt mèo chụp,
phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối.
3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện
tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại
trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ
trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant
3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
- Bọ xít muỗi:
Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại
thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map
Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop
3.0 CS, Sudoku 58EC …
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể
sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold
5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba
3.6EC, Aga 25EC,...
-
Nhện đỏ: Khi nương
chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ
nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Redmite 300SC, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC,
Kuraba 3.6EC, Sokupi 0.36 SL, Etoman 20SC,…
4. Trên cây bưởi: Tiêu diệt sâu đục thân đục cành bằng các
biện pháp thủ công, bắt xén tóc trưởng thành. Diệt sâu non mới hại bằng cách
dùng gai mây luồn vào vết sâu đục hoặc dùng bơm thuốc BVTV dạng xông hơi, tiếp
xúc vào lỗ đục rồi bít lại. Phòng trừ kịp thời các đối tượng SVGH: nhện, bệnh
chảy gôm, bệnh loét sẹo, rệp các loại, ve sầu, sâu vẽ bùa...
- Nhện: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng một số hoạt chất: Emamectin benzoate, Petroleum spray oil, ...
Ví dụ thuốc: Vimatox 1.9 EC; Dầu khoáng DS 98.9 EC, Citrole 96.3 EC, ...
- Ruồi đục quả: + Sử dụng các chế phẩm bẫy bả dẫn dụ để tiêu diệt ruồi trưởng thành. Có thể dùng
những loại thuốc lưu dẫn nội hấp không có mùi như: Actara 25WG, Vitako 40WG…
quét lên những loại hoa quả có mùi thơm dẫn dụ như dứa, xoài, ổi… hoặc mua dụng cụ bẫy bán sẵn trên thị trường
hoặc tự chế bằng cách dùng chai nhựa màu vàng (không dùng chai màu trắng) khoét 2 lỗ nhỏ hình
chữ nhật
đối diện nhau khoảng 2 x 2,5cm, dùng dây thép buộc bông đã thấm thuốc đưa vào
đáy chai, đầu kia của dây thép đâm thủng đáy chai, treo lên thân; mật độ bẫy
khoảng 20 bẫy/1ha.
+ Có thể sử dụng các loại thuốc BVTV được đăng ký
trong danh mục, chứa hoạt chất: Abamectin, Petroleum oil, Methyl Eugenol,
Imidacloprid, Propoxur, Dibrom,… Ví dụ: Tungatin 1.8EC, Nimbus 1.8EC, Soka 25EC,
Acdruoivang 900SL, Vizubon D AL, Ruvacon 90SL, Ento -
Pro 150SL, Flykil 95EC… sử
dụng theo đúng hướng dẫn ghi trên bao bì.
- Bệnh loét: Khi cây có trên 10% lá bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Dupont TM Kocide
46.1 WG, PN - Coppercide 50WP, Kaisin 50 WP, Avalon 8 WP,....
- Rệp: Khi cây có
trên 25% cành, lá bị hại, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Biomax 1EC, Shertin 3.6EC, Applaud
25SC, Map-Judo 25WP, Visit 5EC,...
Ngoài ra cần chú ý theo dõi bệnh sẹo, câu cấu, sâu
vẽ bùa, ...
5. Trên cây lâm nghiệp:
Theo dõi chặt chẽ sâu bệnh
cây keo,... chỉ phun trừ các ổ sâu, bệnh đến ngưỡng.
Lưu
ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV
được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì,
chú ý đảm bảo thời gian cách ly; khi
sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa
phương.
Nơi nhận:
- TT huyện uỷ, UBND huyện (b/c);
- Chi cục
TT&BVTV (b/c);
- Phòng ban chuyên môn
(p/h);
- UBND các xã, thị trấn;
- Lưu.
|
TRẠM TRƯỞNG
(Đã ký)
Đỗ Chí Thành
|
|