CHI CỤC TT&BVTV
PHÚ THỌ
TRẠM TT&BVTV YÊN LẬP
Số: 51/TB-TT&BVTV
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc
Yên Lập, ngày 03 tháng 7 năm 2024
|
THÔNG BÁO
Tình hình sinh vật
gây hại (SVGH) tháng 6/2024
Dự báo tình hình SVGH tháng 7/2024
I/ TÌNH HÌNH SVGH
TRONG THÁNG 6/2024:
1. Trên mạ, lúa mùa:
- Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm
86,2 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ) giảm so với
CKNT 119, ha.
- Chuột gây hại cục bộ. Sâu
cuốn lá nhỏ, rầy các loại, bệnh sinh lý phát sinh gây hại rải rác.
2. Trên cây ngô hè thu: Sâu keo
mùa thu, sâu xám hại rải rác. Chuột gây hại cục bộ.
3. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Diện tích nhiễm 59,8
ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 48,8 ha.
- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 75,1
ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 22,9 ha.
- Rầy xanh: Diện tích nhiễm 32,9
ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 12,3 ha.
- Nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm
xám, thối búp gây hại rải rác.
4. Trên cây lâm nghiệp:
Sâu xanh ăn lá bồ đề hại rải
rác. Sâu đo ăn lá gây hại nhẹ trên cây keo, cây quế. Sâu ong ăn lá mỡ hại rải
rác. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải
rác; bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.
5. Trên cây bưởi: Nhện
đỏ, rệp các loại, bọ xít, ruồi đục quả, bệnh chảy gôm, bệnh sẹo, loét hại
rải rác.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 7/2024:
1. Trên lúa mùa:
- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 5 gây hại từ trung tuần
đến cuối tháng 7, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng (trên các
trà lúa giai đoạn đẻ nhánh rộ - cuối đẻ). Đây là lứa sâu hại quy mô rộng cần
phải phòng trừ.
- Bệnh sinh lý: Gây hại trên những ruộng dộc chua, lầy, ruộng cày bừa
làm đất không kỹ, ruộng bón phân hữu cơ chưa hoai mục, ruộng cấy sâu tay,… mức
độ hại nhẹ đến trung bình.
- Ốc bươu vàng: Gây hại trên những ruộng trũng nước; mức độ hại nhẹ đến
trung bình.
- Chuột hại cục bộ. Sâu đục thân, rầy các loại, bọ trĩ,
châu chấu, bệnh khô vằn hại rải rác.
2. Trên cây ngô:
- Sâu keo
mùa thu tiếp
tục gây hại trên cây ngô, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình.
- Sâu xám, sâu ăn lá, sùng đất, bệnh sinh lý, chuột hại
rải rác.
3. Trên cây chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, rầy xanh, nhện đỏ hại
nhẹ. Bệnh đốm nâu, đốm xám, bệnh thối búp hại nhẹ rải rác.
4. Trên cây Bưởi:
Nhện, ruồi đục quả gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình.
Bệnh
sẹo, loét, bệnh chảy gôm, bệnh thán thư phát sinh gây hại nhẹ, rệp các loại,
sâu đục cành hại rải rác.
5. Trên cây lâm
nghiệp: Sâu xanh ăn lá bồ
đề phát sinh gây hại, mức độ nhẹ đến trung bình, cục bộ hại
nặng. Sâu
đo ăn lá gây hại rải rác trên cây keo, cây quế. Bệnh khô
cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác, mối hại
gốc gây hại cục bộ trên cây keo.
III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa:
- Ốc bươu vàng: Áp dụng biện pháp thủ công bắt thu gom ốc, trứng đưa ra khỏi ruộng
và tiêu hủy. Khi mật độ ốc cao trên 3 con/m2; hoặc ruộng lúa có trên
10% dảnh bị hại thì xử lý bằng thuốc trừ ốc bươu vàng đã được đăng ký trong
Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ thuốc: Boxer 15GR; Starpumper 800WP; Clodansuper 700 WP; Pazol
700WP, ...).
- Sâu cuốn lá nhỏ: Khi mật độ sâu non tuổi 1, tuổi 2 trên 50 con/m2
(giai đoạn đẻ nhánh), có thể sử dụng các loại thuốc trừ sâu cuốn lá, ví dụ
thuốc: Clever 150SC, SecSaigon 25EC, Abatimec 3.6 EC,
Indogold 150 SC, Dylan 2.0EC, Tasieu 5WG, Sherpa 10EC, Altivi 0.3 EC, Catex 3.6 EC, Altach 5 EC, ...
- Bệnh sinh lý: Khi ruộng bị bệnh không bón phân đạm. Thay
đổi môi trường: Tuỳ theo điều kiện nước trong ruộng bổ sung 15 - 20 kg vôi bột,
hoặc 10 - 15 kg lân bột kết hợp sục bùn, làm cỏ; Đưa nước vào ruộng cao hạn;
Tháo cạn phơi ruộng và thay nước ở ruộng dộc chua, xình lầy, ....
Sử dụng các chế phẩm phun bổ sung dinh dưỡng và giải độc: Bị
nhẹ dùng Xo Sogan Siêu ra rễ; Nặng hơn dùng Xo Siêu lân (có thể hỗn hợp với Sogan); Rất
nặng dùng Hydrophos, Antracol, Novaba....
- Tích
cực diệt chuột bằng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
2. Trên cây ngô:
- Sâu keo mùa thu:
+ Biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả chua ngọt để bắt diệt trưởng thành; sử
dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK 6919S,...)
+ Biện pháp hóa học: Khi mật độ sâu non từ
4 con/m2 trở
lên. Sử dụng một số loại thuốc được đăng ký trong danh mục ví dụ như thuốc:
Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Actimax 50 WG, Emagold
160SC, Chetsau 100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa 400SC, Indogold 150SC....
Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1,2), nếu mật độ cao có thể phun kép (2 lần), lần 1
cách lần 2 từ 4 - 6 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và
nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối.
3. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có
thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví
dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba
3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân
phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG,
Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC,
Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …
- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 20%; có thể sử dụng luân
phiên các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Catex 3.6EC,
Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Comite (R) 73EC, Daisy 57EC, Sokupi 0.36SL, SK
Enspray 99 EC, Aremec 18EC/ 36EC, Redmite 300SC,...
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có
thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda
gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC,...
4. Trên cây bưởi:
- Nhện đỏ: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như:
Vimatox 1.9EC, Dầu khoáng DS 98.9EC, Citrole 96.3EC,...
- Ruồi đục quả: Dùng bẫy dính màu vàng hoặc chất dẫn dụ côn trùng (ví dụ:
Vizubon D AL, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900 OL, Flykil 95EC, …) để bắt trưởng
thành. Khi vườn có tỷ lệ quả bị hại từ 5% trở lên có thể sử dụng một số thuốc
bảo vệ thực vật như: Silsau 3.5EC, SK Enspray 99EC, Takumi 20 SC, … để phun
phòng trừ.
- Bệnh chảy gôm: Khi có 5% cây, 25% cành, quả bị
bệnh sử dụng các loại thuốc đặc trị để phòng trừ, ví dụ như: Insuran 50WG,
Profiler 711.1WG, Aliette 800WG,...
- Bệnh sẹo: Khi cây có
trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Kaisin 100WP, Grahitech 2SL, ...
5. Trên cây lâm nghiệp:
- Sâu xanh ăn lá bồ đề:
+ Biện pháp canh tác: Tỉa, dặm, phát cành để cây có khoảng cách hợp lý, bón
cân đối các loại phân bón để cây khỏe, tăng khả năng chống chịu với sâu hại.
+ Biện pháp thủ công: Huy động chủ rừng tiến hành sử dụng bẫy đèn để bắt và
tiêu diệt trưởng thành, thực hiện xới xáo quanh gốc cây (toàn bộ hình chiếu tán
lá) để diệt nhộng nhằm hạn chế trưởng thành vũ hóa, đồng thời bắt giết trưởng
thành, diệt các ổ trứng, giết ổ sâu non mới nở.
+ Biện pháp sinh học: Bảo vệ các loài thiên địch có sẵn trong rừng, đặc
biệt là bảo vệ các loài chim ăn sâu để khống chế mật độ sâu hại.
+ Biện pháp hóa học: Kiểm tra
phát hiện sớm. Tổ chức các đội phun tập trung, sử dụng bình phun dạng nước hoặc
máy động cơ phun bột, phun triệt để các khu rừng bị hại, cụ thể:
+ Đối với những diện tích rừng có địa hình thấp, nguồn nước thuận lợi, cây
còn thấp: Sử dụng những loại thuốc hóa học có tác dụng tiếp xúc,
xông hơi mạnh pha với nước dùng bình phun để phun phòng
trừ, ví dụ như: Bestox 5EC, Thanatox 5EC, Supertox
5EC,...
+ Đối với những diện tích rừng tuổi lớn, địa hình cao,
không có nguồn nước: Sử dụng những loại thuốc có hoạt chất Nereistoxin, ví dụ như: Neretox 95 WP, liều
lượng 1,1 kg trộn đều với 6 - 7 kg bột nhẹ phun cho 1 ha; Dùng máy phun động cơ
phun thuốc dạng bột phun theo từng băng rộng 10 - 15 m theo đường đồng mức từ
trên xuống dưới.
(Khi phun
thuốc cần cắm biển cảnh báo khu vực mới phun thuốc đảm bảo an toàn cho người và
động vật, nhất là những nơi lấy nguồn nước từ trong rừng về để sử dụng làm nước
sinh hoạt).
Ngoài ra: Cần chú ý theo dõi diễn
biến của các đối tượng sinh vật gây hại khác để có biện pháp phòng trừ kịp
thời.
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc
BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- UBND huyện;
- Chi cục TT&BVTV Phú Thọ;
- Phòng NN&PTNT, Trạm KN huyện;
- Trung tâm
VHTTDL&TT;
- UBND các
xã, thị trấn;
- Lưu./.
|
TRẠM TRƯỞNG
Nguyễn Thị Nam Giang
|