CHI CỤC TT&BẢO
VỆ THỰC VẬT
TRẠM TT&BVTV
ĐOAN HÙNG
Số: 49/TB-TT&BVTV
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Đoan Hùng, ngày 02 tháng 7
năm 2024
|
THÔNG BÁO
Tình hình sinh vật gây hại tháng 6
Dự báo tình hình sinh vật gây hại tháng 7
I/ TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI TRONG THÁNG 6:
1. Trên lúa mùa trung:
- Ốc bươu vàng, rầy
các loại, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, bệnh sinh lý phát sinh gây hại rải
rác.
2. Trên
mạ:
- Rầy các loại, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, bệnh sinh lý gây
hại rải rác. Chuột hại cục bộ.
3. Trên
cây ngô hè thu:
- Sâu keo mùa thu hại nhẹ. Diện tích nhiễm 7,93 ha chủ yếu nhiễm nhẹ.
Ngoài ra, chuột,
sâu xám, bệnh sinh lý, bệnh đốm lá nhỏ gây hại rải rác.
4.
Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ hại nhẹ , cục bộ hại trung bình. Diện
tích nhiễm nhẹ là 135,65 ha.
- Ngoài ra, rầy xanh , bọ
xít muỗi, nhện đỏ hại rải rác.
5.
Trên cây bưởi:
Nhện đỏ hại nhẹ. Diện
tích nhiễm là 57,42 ha nhiễm nhẹ.
Ngoài ra, bọ xít, rệp các loại, câu
cấu, sâu xanh bướm phượng, ruồi vàng, sâu đục thân đục gốc đục cành, sâu vẽ bùa, bệnh
loét, bệnh sẹo,... hại rải rác.
6. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá,
sâu cuốn lá, sâu kèn, bọ xít, mối hại gốc phát sinh gây hại rải rác trên cây
keo.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT HẠI THÁNG 7:
1. Trên mạ mùa: Sâu cuốn lá, sâu đục thân, rầy các loại, cào cào, châu chấu gây hại nhẹ. Chuột hại cục bộ.
2.
Trên lúa mùa:
- Ốc bươu vàng: Gây hại trên những ruộng
trũng nước; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
- Sâu cuốn
lá nhỏ: Gây hại trên lúa mới cấy, mức độ gây hại nhẹ đến trung bình.
- Bệnh sinh lý: Gây hại trên những ruộng
dộc chua, lầy, ruộng cày bừa làm đất không kỹ, ruộng bón phân hữu cơ chưa hoai
mục, ruộng cấy sâu tay,… mức độ hại nhẹ đến trung bình.
- Chuột:
Gây hại trên lúa mùa khu vực ven đồi, gò, ven làng; mức độ hại nhẹ.
- Ngoài ra: Sâu đục thân, rầy các loại, bọ xít đen, châu chấu hại rải rác.
3. Trên cây ngô hè thu: Sâu
keo mùa thu hại nhẹ đến trung bình.
Sâu ăn lá, bệnh đốm lá nhỏ sâu đục thân hại rải
rác.
4. Trên cây chè: Bọ
cánh tơ, nhện đỏ hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Rầy xanh, bọ xít muỗi hại nhẹ.
Bệnh đốm nâu, đốm xám, bệnh thói búp hại rải rác.
5. Trên cây bưởi: Nhện các loại, ruồi đục quả, câu cấu xanh, sâu đục thân đục gốc đục cành, rệp
các loại, bệnh chảy gôm, bệnh loét, sâu vẽ bùa phát sinh gây hại rải rác.
6. Trên cây
lâm nghiệp: Sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bọ xít, bệnh
đốm lá, bệnh khô cành khô lá gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ
trên keo.
III/ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa mùa:
Làm
đất kỹ, bón vôi khử chua, xử lý rơm rạ để hạn chế nguồn sâu bệnh và bệnh nghẹt
rễ (sinh lý) cho lúa sau cấy. Áp dụng kỹ thuật SRI: Bón lót phân chuồng hoai mục,
phân lót đầy đủ, cân đối các loại phân, cấy mạ non 2 - 2,5 lá, cấy 1 - 2 dảnh,
cấy nông tay, mật độ 35 - 40 dảnh/m2; chăm sóc, làm cỏ sục bùn, bón
phân thúc đẻ sớm giúp lúa sinh trưởng tốt. Theo dõi chặt chẽ các đối tượng sâu
bệnh: Ốc bươu vàng, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, rầy các loại, bệnh sinh lý,
...
- Ốc bươu vàng: Áp dụng biện pháp thủ công
bắt thu gom ốc, trứng đưa ra khỏi ruộng và tiêu hủy. Khi mật độ ốc cao trên 3
con/m2; hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại thì xử lý bằng thuốc
trừ ốc bươu vàng đã được đăng ký trong
Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (ví dụ: Dioto 250EC, Bosago AB, Clodansuper 700 WP; Pazol 700WP, ...), pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
- Bệnh sinh lý:
+ Thay đổi môi trường: Tuỳ theo điều
kiện nước trong ruộng bổ sung 15 - 20 kg vôi bột, hoặc 10 - 15 kg lân bột kết
hợp sục bùn, làm cỏ.
+ Đưa nước vào (ruộng cao hạn); Tháo cạn phơi
ruộng và thay nước (ruộng dộc chua, xình lầy, ...).
+ Sử dụng các chế phẩm phun bổ sung dinh dưỡng và
giải độc: Bị nhẹ dùng Xo Sogan Siêu ra rễ. Nặng hơn dùng Xo Siêu lân (có thể
hỗn hợp với Sogan). Rất nặng dùng Hydrophos, Antracol, Novaba. Pha và phun theo hướng dẫn kĩ thuật
ghi trên bao bì.
+ Sau khi chăm sóc, thấy lúa hồi phục ra rễ và lá
non mới được bón phân.
- Sâu cuốn lá nhỏ: Khi mật độ sâu non tuổi 1 - 2 trên 50
con/m2 giai đoạn lúa đẻ nhánh và con 20/m2 giai đoạn lúa
cuối đẻ nhánh sử dụng
các loại thuốc trừ sâu cuốn
lá để phòng trừ (Ví dụ thuốc: Incipio 200SC, Clever 300WG, Ammate 30WG,
Indogold 150 SC, Dylan 2.0EC, Hd-Fortuner 150 EC, Tasieu 5WG, Emagold 6.5WG,
Amagong 55WP, Virtako 1.5GR, Sherpa 10EC, Sausto 1EC, ...).
- Tích cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
2. Trên cây ngô:
- Sâu keo mùa thu:
+ Biện pháp canh
tác, thủ công: Tập trung chăm sóc; xới sáo, làm sạch cỏ và bón phân vun gốc cho
ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt
giết trưởng thành.
+ Biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả
chua ngọt để bắt diệt trưởng thành; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S,
DK 6919S,...)
+ Biện pháp hoá học: Khi mật độ sâu non
từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất (Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis, Spinetoram,
Indoxacarb, Lufenuron) ví dụ như thuốc: Emaben 2.0 EC,
Dylan 2.0 EC; Tasieu 3.6EC, Angun 5WG, Actimax 50 WG, Emagold 160SC,...); Indoxacarb (ví dụ như: Clever 300WG, 150SC; Millerusa
400SC, Indogold 150SC...). Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có
thể phun kép (2 lần), lần 1 cách lần 2 từ 4 - 6 ngày, phun bằng mắt mèo chụp,
phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối.
3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh
vượt ngưỡng.
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại
trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ
trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant
3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
- Bọ xít muỗi:
Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại
thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map
Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop
3.0 CS, Sudoku 58EC …
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể
sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold
5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba
3.6EC, Aga 25EC,...
-
Nhện đỏ: Khi nương
chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện
đỏ trên chè, ví dụ như: Redmite 300SC, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC,
Kuraba 3.6EC, Sokupi 0.36 SL, Etoman 20SC,…
4. Trên cây bưởi:
Tiêu
diệt sâu đục thân đục cành bằng các biện pháp thủ công, bắt xén tóc trưởng
thành. Diệt sâu non mới hại bằng cách dùng gai mây luồn vào vết sâu đục hoặc
dùng bơm thuốc BVTV dạng xông hơi, tiếp xúc vào lỗ đục rồi bít lại. Phòng trừ
kịp thời các đối tượng SVGH: nhện, bệnh chảy gôm, bệnh loét sẹo, rệp các loại,
ve sầu, sâu vẽ bùa...
- Nhện: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng một số hoạt chất: Emamectin
benzoate, Petroleum spray oil, ... Ví dụ thuốc: Vimatox 1.9 EC; Dầu khoáng
DS 98.9 EC, Citrole 96.3 EC, ...
- Ruồi đục quả: + Sử dụng các chế phẩm bẫy bả dẫn dụ để tiêu diệt ruồi trưởng thành. Có thể dùng
những loại thuốc lưu dẫn nội hấp không có mùi như: Actara 25WG, Vitako 40WG…
quét lên những loại hoa quả có mùi thơm dẫn dụ như dứa, xoài, ổi… hoặc mua dụng cụ bẫy bán sẵn trên thị trường
hoặc tự chế bằng cách dùng chai nhựa màu vàng (không dùng chai màu trắng) khoét 2 lỗ nhỏ hình
chữ nhật
đối diện nhau khoảng 2 x 2,5cm, dùng dây thép buộc bông đã thấm thuốc đưa vào
đáy chai, đầu kia của dây thép đâm thủng đáy chai, treo lên thân; mật độ bẫy
khoảng 20 bẫy/1ha.
+ Có thể sử dụng các loại thuốc BVTV được đăng ký
trong danh mục, chứa hoạt chất: Abamectin, Petroleum oil, Methyl Eugenol,
Imidacloprid, Propoxur, Dibrom,… Ví dụ: Tungatin 1.8EC, Nimbus 1.8EC, Soka 25EC,
Acdruoivang 900SL, Vizubon D AL, Ruvacon 90SL, Ento -
Pro 150SL, Flykil 95EC… sử
dụng theo đúng hướng dẫn ghi trên bao bì.
- Bệnh loét: Khi cây có trên 10% lá bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Dupont TM Kocide
46.1 WG, PN - Coppercide 50WP, Kaisin 50 WP, Avalon 8 WP,....
- Rệp: Khi cây có
trên 25% cành, lá bị hại, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Movento 150OD, Biomax 1EC, Shertin
3.6EC, Applaud 25SC, Map-Judo 25WP, Visit 5EC,...
5. Trên cây lâm nghiệp:
Theo dõi chặt chẽ sâu bệnh cây keo,... chỉ phun trừ các ổ sâu, bệnh đến
ngưỡng.
Lưu
ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV
được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì,
chú ý đảm bảo thời gian cách ly; khi
sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa
phương.
Nơi nhận:
- TT huyện uỷ, UBND
huyện (b/c);
- Chi cục TT&BVTV (b/c);
- Phòng ban chuyên môn (p/h);
- UBND các xã, thị trấn;
- Lưu.
|
TRẠM TRƯỞNG
(Đã ký)
Đỗ Chí Thành
|
|