Thứ Hai, 28/10/2024

Thông báo tinh hình sinh vật gây hại tháng 7, dự báo tình hình SVGh tháng 8 (Số 59/2024). Yên Lập.

Tuần 0. Tháng 8/2024. Ngày 06/08/2024

CHI CỤC TT&BVTV PHÚ THỌ

TRẠM TT&BVTV YÊN LẬP

 


Số: 59/TB-TT&BVTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 


Yên Lập, ngày 06 tháng 8 năm 2024

 

THÔNG BÁO

Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 7/2024

Dự báo tình hình SVGH tháng 8/2024

 


I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG THÁNG 7/2024:

1. Trên lúa mùa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 527 ha trong đó nhiễm nhẹ 201 ha, nhiễm trung bình 326 ha; Diện tích đã phòng trừ 115 ha; tăng so với CKNT 463 ha.

- Bệnh sinh lý: Diện tích nhiễm 200,5 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 200,5 ha.

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 52,5 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 52,5 ha.

- Chuột: Diện tích nhiễm 108,8 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 108,8 ha.

- Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 34,1 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 275,6 ha.

- Ngoài ra: Rầy các loại, bọ xít, sâu đục thân, …phát sinh gây hại rải rác.

2. Trên cây ngô hè thu:

- Sâu keo mùa thu: Diện tích nhiễm 12,1 ha (chủ yếu hại nhẹ); giảm so với CKNT 29,2 ha.

- Ngoài rabệnh khô vằn, bệnh đốm lá, bệnh sinh lý, chuột... phát sinh gây hại rải rác.

3. Trên cây chè:

- Bọ cánh tơ: Diện tích nhiễm 55,6 ha (chủ yếu hại nhẹ); giảm so với CKNT 7,7 ha.

- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 75,1 ha (chủ yếu hại nhẹ); giảm so với CKNT 33,5 ha.

- Rầy xanh: Diện tích nhiễm 55,6 ha (chủ yếu hại nhẹ); tăng so với CKNT 55,6 ha.

- Ngoài ra: Nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám, thối búp gây hại rải rác.

4. Trên cây bưởi: Ruồi đục quả, nhện đỏ, rệp các loại, bọ xít, bệnh chảy gôm, bệnh sẹo, loét hại rải rác.  

5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh ăn lá bồ đề hại nhẹ rải rác. Sâu đo ăn lá gây hại nhẹ trên cây keo, cây quế. Sâu ong ăn lá mỡ hại rải rác. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác; bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.

II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 8/2024:

1. Trên lúa mùa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 5 tiếp tục gây hại từ đầu tháng 8 trên các trà lúa mức độ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Đây là lứa sâu gây hại mạnh cần tập trung phòng trừ.

- Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục phát sinh và lây lan trong thời gian tới, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối.

- Chuột: Tiếp tục gây hại cục bộ, đặc biệt đối với những nơi có địa hình phức tạp, gần đồi gò, khu chợ, dân cư, khu đồng có trang trại chăn nuôi, nghĩa trang, ven đường lớn có trồng cỏ voi,...

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Bệnh phát sinh từ giai đoạn lúa đứng cái trở đi, nhất là sau các cơn mưa lớn kèm theo dông, lốc. Mức độ hại nhẹ đến trung bình trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp, trên diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh từ vụ trước, gieo, cấy các giống mẫn cảm (Nhị ưu số 7, nhị ưu 838, Thiên ưu 8, Hương Thơm, TBR 225,...).

- Rầy các loại tiếp tục tích lũy mật độ gây hại vào cuối tháng 8 trở đi, mức độ hại nhẹ đến trung bình.

- Ngoài ra: Bệnh sinh lý, bệnh thối thân, sâu đục thân, bọ xít dài hại nhẹ rải rác.

2. Trên cây ngô: Sâu keo mùa thu, sâu đục thân, bắp, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, rệp cờ hại rải rác, chuột gây hại cục bộ.

3. Trên cây chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, rầy xanh, nhện đỏ hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Bệnh đốm nâu, đốm xám, bệnh thối búp hại nhẹ rải rác.

4. Trên cây Bưởi: Nhện, ruồi đục quả gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Bệnh sẹo, loét, bệnh chảy gôm, bệnh thán thư phát sinh gây hại nhẹ, rệp các loại, sâu đục cành hại rải rác.

5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh ăn lá bồ đề gây hại nhẹ, cục bộ trung bình. Sâu đo ăn lá gây hại rải rác trên cây keo, cây quế. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.

III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:

1. Trên lúa:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Sử dụng các biện pháp thủ công, vợt bắt, giết trưởng thành, nhộng và sâu non. Kiểm tra, phân loại đồng ruộng, khi mật độ sâu 20 con/m2 sử dụng các loại thuốc trừ sâu cuốn lá để phòng trừ, ví dụ thuốc: Clever 300WG, Dylan 2.0EC, Emaben 2.0EC, Tasieu 5WG, SecSaigon 25EC, Indogold 150 SC, Emagold 6.5WG,  Comda gold 5WG, Gà nòi 95SP, Abatimec 3.6 EC, ... Một số diện tích khi phun thuốc gặp mưa cần phải phun kép 2 lần, lần 2 cách lần 1 từ 3 - 5 ngày.

- Diệt chuột tập trung: Theo dõi tình hình thời tiết, tổ chức đặt mồi bả diệt chuột tập trung trong 1 - 2 ngày. Sử dụng bả sinh học, thuốc diệt chuột hóa học có trong danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng ở Việt Nam, ví dụ như: Ranpart 2% DS, Cat 0.25WP, Rat K 2% DP, Rat-kill 2% DP, Rasger 20DP, … trộn thành bả; Diệt chuột vào giai đoạn lúa đứng cái - làm đòng lưu ý mồi bả lần này cần có mùi tanh để hấp dẫn chuột. Nếu sử dụng thóc luộc làm mồi thì cần trộn thêm cám dạng bột sử dụng trong chăn nuôi, cứ 10 kg thóc luộc thêm 0,5-1,0 kg cám trộn với thuốc hoặc bả trộn sẵn Broma 0.005AB, FORWARAT 0.005% WAX BLOCK, GIMLET 2.0GB,….

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Tilt super 300EC, Anvil 5SC, Nativo 750WP, Lervil 50SC, Chevin 5SC, Saipora Super 350SC, Saizole 5EC, Valicare 8SL,...

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Khi xuất hiện bệnh, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu, ví dụ: Totan 200WP, Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Avalon 8WP,…. đối không phun kèm phân bón qua lá và thuốc kích thích sinh trưởng.

- Rầy các loại: Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ rầy trên 1.000 con/m2 (trên 25 con/khóm) thì tiến hành phòng trừ bằng các loại thuốc như Comda gold 5WG, Chersieu 75WG, Confidor 100SL, Superista 25EC, Nibas 50EC, Pytenram 70WG, LED 70WG, Doramto 50SP, Laroma70WG ...

2. Trên cây ngô: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

3. Trên cây chè:

- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...

- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …

- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 20%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Catex 3.6EC, Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Comite (R) 73EC, Daisy 57EC, Sokupi 0.36SL, SK Enspray 99 EC, Aremec 18EC/ 36EC, Redmite 300SC,...

- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC,...

4. Trên cây bưởi:

- Nhện đỏ: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Vimatox 1.9EC, Dầu khoáng DS 98.9EC, Citrole 96.3EC,...

- Ruồi đục quả: Dùng bẫy dính màu vàng hoặc chất dẫn dụ côn trùng (ví dụ: Vizubon D AL, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900 OL, Flykil 95EC, …) để bắt trưởng thành. Khi vườn có tỷ lệ quả bị hại từ 5% trở lên có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như: Silsau 3.5EC, SK Enspray 99EC, Takumi 20 SC, … để phun phòng trừ.

- Bệnh chảy gôm: Khi có 5% cây, 25% cành, quả bị bệnh sử dụng các loại thuốc đặc trị để phòng trừ, ví dụ như: Insuran 50WG, Profiler 711.1WG, Aliette 800WG,...

- Bệnh sẹo: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Kaisin 100WP, Grahitech 2SL, ...

Ngoài ra: Cần chú ý theo dõi diễn biến của các đối tượng sinh vật gây hại khác để có biện pháp phòng trừ kịp thời.

Lưu ý: Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.

 

Nơi nhận:

- UBND huyện;

- Chi cục TT&BVTV Phú Thọ;

- Phòng NN&PTNT, Trạm KN huyện;

- Trung tâm VHTTDL&TT;

- UBND các xã, thị trấn;

- Lưu./.

TRẠM TRƯỞNG

 

 

 

 

 

 

Nguyễn Thị Nam Giang