CHI CỤC TT&BVTV PHÚ THỌ
TRẠM TT&BVTV TÂN SƠN
Số: 36/TB -
TT&BVTV
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
Tân Sơn, ngày 04 tháng 9 năm 2024
|
THÔNG BÁO TÌNH HÌNH DỊCH HẠI 7 NGÀY
(Từ
ngày 02/9 đến ngày 08/9/2024)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG
1. Thời tiết
Nhiệt độ trung
bình: 30 - 320C. Cao: 340C. Thấp: 280C.
Độ ẩm trung bình:
65 - 70%, Cao: 75%. Thấp: 60%.
Lượng mưa: Tổng
số: ……………………………………..
Nhận xét khác: Thời tiết đầu tuần ban ngày có nắng, tối có mưa rải rác, cây trồng sinh trưởng phát triển
bình thường.
2. Giai đoạn sinh
trưởng của cây trồng và diện tích canh tác
- Lúa mùa trung:
Diện tích: 2578 ha; Ngày gieo 15-25/6; Ngày cấy 26/6 -05/7/2024; Giống: Thụy
Hương 308, MHC2, Nhị ưu 838, Nhị ưu số 7, TBR 225, TƯ 8, Nếp, ...; GĐST: Trỗ -
phơi màu.
- Ngô: Diện tích kế
hoạch 320 ha; GĐST: Trỗ cờ, phun râu.
- Chè: Diện tích: 2.865,7 ha; Giống:
PH1, LDP1, …; GĐST: Phát triển búp. - Trên bồ đề: Diện tích: 2.106,4 ha; GĐST: Phát triển thân lá.
II. TÌNH HÌNH DỊCH HẠI VÀ
THIÊN ĐỊCH CHÍNH
Giống và giai đoạn sinh trưởng
cây trồng
|
Tên dịch hại và thiên địch
|
Mật độ/tỷ lệ (con/m2/%)
|
Tuổi sâu hoặc cấp bệnh phổ biến
|
TB
|
Cao
|
Lúa mùa trung; GĐST: Làm đòng – trỗ.
|
Bệnh khô vằn
|
2.4
|
12.5
|
|
Bọ xít dài
|
0.4
|
2.0
|
|
Rầy các loại
|
80.5
|
350
|
|
Chè; GĐST: Phát triển búp.
|
Bọ cánh tơ
|
1.6
|
4.0
|
|
Bọ xít muỗi
|
1.2
|
4.0
|
|
Rầy xanh
|
1.4
|
6.0
|
|
III.
DIỄN BIẾN CỦA MỘT SỐ DỊCH HẠI VÀ THIÊN ĐỊCH CHỦ YẾU
Tên dịch hại và thiên địch
|
Giống và giai đoạn sinh trưởng cây trồng
|
Tổng số cá thể điều tra
|
Tuổi, pha phát dục/cấp bệnh
|
Mật độ hoặc chỉ
số
|
Ký sinh
(%)
|
Chết tự
nhiên (%)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
N
|
TT
|
Trung bình
|
Cao
|
Trứng
|
Sâu non
|
Nhộng
|
TT
|
Tổng số
|
0
|
1
|
3
|
5
|
7
|
9
|
|
|
Bệnh khô vằn
|
Lúa mùa trung; GĐST: Trỗ - phơi màu.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.4
|
12.5
|
|
|
|
|
|
|
Bọ xít dài
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0.4
|
2.0
|
|
|
|
|
|
|
Rầy các loại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
80.5
|
350
|
|
|
|
|
|
|
Bọ cánh tơ
|
Chè; GĐST: Phát triển búp.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.6
|
4.0
|
|
|
|
|
|
|
Bọ xít muỗi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
4.0
|
|
|
|
|
|
|
Rầy xanh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.4
|
6.0
|
|
|
|
|
|
|
IV.
DIỆN TÍCH, MẬT ĐỘ VÀ PHÂN BỐ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG DỊCH HẠI CHÍNH
(Từ ngày 02/9
đến ngày 08/9/2024)
Số thứ tự
|
Tên dịch
hại
|
Giống và
giai đoạn sinh trưởng cây trồng
|
Mật độ
hoặc tỷ lệ (con/m2/%)
|
Diện tích nhiễm
(ha)
|
DT(1)
nhiễm so với cùng kỳ năm trước (ha)
|
Diện tích
phòng trừ (ha)
|
Phân bố
|
Phổ biến
|
Cao
|
Tổng số
|
Nhẹ- TB
|
Nặng
|
Mất trắng
|
1
|
Bệnh khô vằn
|
Lúa mùa trung; GĐST: Trỗ
- phơi màu.
|
2 - 4
|
12.5
|
81
|
81
|
|
|
-41
|
|
|
2
|
Bọ xít dài
|
0.2 - 1
|
2.0
|
|
|
|
|
-18
|
|
|
3
|
Rầy các loại
|
70 - 150
|
350
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Bọ cánh tơ
|
Chè; GĐST: Phát triển
búp.
|
1 - 2
|
4.0
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Bọ xít muỗi
|
1 - 2
|
4.0
|
|
|
|
|
-286.6
|
|
|
6
|
Rầy xanh
|
1 - 2
|
6.0
|
166.1
|
166.1
|
|
|
+59
|
|
|
V. NHẬN XÉT
*Tình
hình dịch hại
- Lúa mùa trung:
+ Rầy
các loại: Gây hại rải rác.
+
Bệnh sinh lý (vàng lá): Gây hại rải rác.
+
Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ.
+
Chuột: Gây hại rải rác.
+ Bọ
xít dài: Gây hại rải rác.
+
Ngoài ra, đốm sọc vi khuẩn, bạc lá, … phát sinh gây hại rải rác.
-
Ngô: Bệnh đốm lá gây hại rải rác.
- Chè: Bọ cánh tơ, rầy
xanh, bọ xít muỗi gây hại nhẹ; Nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám, thối búp, … gây
hại rải rác.
* Dự báo tình hình sinh vật gây hại thời gian tới
- Lúa mùa trung:
+
Rầy các loại: Gây hại nhẹ.
+ Bệnh khô vằn: Trong điều kiện nắng mưa xen kẽ, nhiệt độ
và ẩm độ cao bệnh tiếp tục phát sinh, lây lan, mức độ hại nhẹ đến trung bình,
cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không
cân đối..
+
Bệnh sinh lý gây hại nhẹ.
+
Chuột gây hại nhẹ.
+ Nếu phát hiện ruộng
lúa có các triệu chứng: Đầu tiên cây lúa bị héo, màu lá vẫn còn xanh, bẹ mọng
nước, sau đó chết vàng từng chồi, nặng hơn dụi lá từng chòm. Khi nhổ khóm lúa
lên thì cây lúa bị đứt ngang gốc thân hoặc rễ rất ít, ngắn, bị thối đen và có
mùi hôi, nhất là ở các ruộng dộc chua, ngộ độc hữu cơ. Đây chính là triệu chứng
của bệnh thối thân lúa, cần chú ý phòng trừ ngay.
+
Ngoài ra, cần chú ý bệnh đốm sọc vi khuẩn, bệnh tiêm lửa, bọ xít dài,... gây
hại.
- Ngô: Sâu đục thân, bắp, bệnh đốm lá,
... gây hại nhẹ.
- Cây chè:
+ Bọ xít muỗi, rầy xanh, bọ
cánh tơ, nhện đỏ, ... gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình.
+ Trong
điều kiện thời tiết nắng nóng, khô hạn kéo dài (nhiệt độ ban ngày trên mặt tán
chè lên đến 35 – 38oC, thậm chí 40oC), đặc biệt đồi chè
không có cây che bóng hoặc có cây che bóng nhưng không đủ mật độ, kết hợp việc
bón phân không cân đối, bón nhiều đạm, phun thuốc BVTV dạng nhũ dầu (kí hiệu
ND, EC), thuốc kích thích sinh trưởng vào ngày trời nắng, có thể gây cháy búp,
táp lá chè.
* Biện pháp kỹ thuật
phòng trừ
- Lúa mùa: Thực hiện theo công văn số: 1161/UBND-NN ngày 26/7/2024 của UBND huyện,
về việc tăng cường chỉ
đạo đẩy mạnh sản xuất vụ mùa năm 2024.
> Tiến hành chăm sóc ngay từ đầu vụ và thăm đồng thường xuyên, lưu ý một số đối tượng sâu bệnh
hại:
+ Rầy
các loại: Khi phát hiện ruộng lúa có mật độ rầy trên 1000
con/m2 (20 - 30 con/khóm cần tiến hành phòng trừ, có thể sử dụng một
số loại thuốc, ví dụ như: Chersieu 75 WG, Bassa 50 EC, Superista 25 EC, Nibas 50
EC, ...
+ Bệnh khô vằn: Khi ruộng
lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại
thuốc có trong danh mục, ví dụ: Chevin 5SC,
Saizole 5EC, Nativo 750WG, Clearner 75WP, Valicare 8SL, Lervil 50SC,
Valivithaco 5SL, Damycine 5SL/5WP, Nativo 750WG, ... .
+ Chuột:
Tiếp tục triển khai diệt chuột thường xuyên bằng các biện pháp thích hợp, trong
đó coi trọng biện pháp đánh chuột bằng biện pháp sinh học, thủ công.
+ Bệnh
thối thân: Khi bệnh chớm xuất hiện, có thể sử dụng
ngay một số thuốc có chứa các hoạt chất như: Copper Hydroxide, Oxolinic acid,
Thiodiaxole Zinc, Thiodiazolcopper, Gentamycinsulfate, Bronopol, Oxytetracyline
Hydrochloride, Kasugamycin, Bismerthiazol ... ví dụ như: Totan 200WP, Xantocin 40WP, Visen 20SC,
Ychatot 900SP, Kasumil 2L, Batocide 12WP, Lobo 8WP... để phun phòng trừ bệnh.
Phun sớm, phun kỹ và cần kiểm tra lại
ruộng sau 5 -7 ngày phun. Về lâu dài để quản lý tốt bệnh thối thân lúa cần đẩy
mạnh ứng dụng IPHM để đất khỏe, cây khỏe.
- Ngô:
+ Sâu keo mùa thu: Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở
lên. Sử dụng một số thuốc có hoạt chất như: Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis, Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron, ... ví dụ như: Emaben 2.0 EC, Dylan 2.0 EC; Angun 5WG, Emagold 160SC, Chetsau
100WG, Clever 300WG/150SC, Millerusa 400SC, Indogold 150SC.... Phun khi
sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách lần 2
từ 3 - 5 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời
điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối.
- Trên chè: Chăm sóc chè ngay từ đầu vụ, chỉ phun phòng trừ
sâu bệnh hại khi đến ngưỡng.
+ Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên
10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên
chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC,
Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
+ Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên
10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan
2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax
50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …
+ Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên
10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ
như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant
3.6EC, Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...
+ Trong
điều kiện thời tiết nắng nóng kéo dài, để hạn chế tình trạng cháy búp, táp lá
chè, bà con cần tăng cường bón phân hữu cơ, HC – vi sinh kết hợp xới
dưới gốc, tủ gốc bằng rơm rạ, cây phân xanh để tăng khả năng giữ ẩm, hạn chế
tối đa bón phân hóa học, đặc biệt là phân đạm vào mùa nắng nóng và tuyệt đối
không phun thuốc BVTV dạng nhũ dầu, thuốc kích thích sinh trưởng vào ngày nắng
nóng. Về lâu dài, để khắc phục tình trạng này, bà con cần trồng cây che bóng đủ
mật độ trên nương chè, xây dựng hệ thống tưới, áp dụng các biện pháp quản lý
sức khỏe cây trồng trên cây chè (IPHM, hữu cơ, …).
- Trên bồ đề:
Tiếp tục theo dõi tình hình sâu bệnh gây hại và chỉ tiến hành phun phòng trừ
khi đến ngưỡng.
*Lưu ý:
- Khi tình
hình sâu bệnh hại đến ngưỡng, tranh thủ thời tiết tạnh ráo, tiến hành phun phòng
trừ kịp thời.
- Chỉ sử dụng các loại thuốc có trong Danh mục
thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên
bao bì.
- Khi sử
dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định ./.
Nơi nhận:
- Chi cục TT&BVTV Phú
Thọ;
- Các phòng ban liên quan;
- BCĐ SX NLN huyện;
- UBND các xã;
-
Lưu: Trạm.
|
TRẠM TRƯỞNG
Nguyễn Hoài Linh
|