Thứ Hai, 28/10/2024

Thông báo tình hình sinh vật gây hại tháng 8, Dự báo tình hình SVGH tháng 9 (Số 68/2024). Yên Lập.

Tuần 0. Tháng 9/2024. Ngày 05/09/2024

CHI CỤC TT&BVTV PHÚ THỌ

TRẠM TT&BVTV YÊN LẬP

 


Số: 68/TB-TT&BVTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 


Yên Lập, ngày 05 tháng 9 năm 2024

 

THÔNG BÁO

Tình hình sinh vật gây hại (SVGH) tháng 8/2024

Dự báo tình hình SVGH tháng 9/2024

 


I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG THÁNG 8/2024:

1. Trên lúa mùa:

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 603,6 ha trong đó nhiễm nhẹ 410,3 ha, nhiễm trung bình 181,8 ha, nhiễm nặng 11,5 ha; Diện tích đã phòng trừ 193,3 ha; giảm so với cùng kỳ năm trước (CKNT) 131,6 ha.

- Bệnh sinh lý: Diện tích nhiễm 49,8 ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 89 ha.

- Bệnh bạc lá: Diện tích nhiễm 56,3 ha trong đó nhiễm nhẹ 54 ha, nhiễm trung bình 2,3 ha; Diện tích đã phòng trừ 2,3 ha; tăng so với CKNT 56,3 ha.

- Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 177,6 ha trong đó nhiễm nhẹ 90,8 ha; nhiễm trung bình 86,8 ha. Diện tích đã phòng trừ 86,8 ha. Giảm so với cùng kỳ năm trước 840,1 ha.

- Rầy các loại: Diện tích nhiễm 96,9 ha trong đó nhiễm nhẹ 87,6 ha; nhiễm trung bình 9,3 ha; Diện tích đã phòng trừ 9,3 ha; tăng so với CKNT 56 ha.

- Ngoài ra: Chuột, sâu đục thân, bọ xít, bệnh đen lép hạt,… phát sinh gây hại cục bộ.

2. Trên cây ngô hè thu:

- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 53,8 ha (chủ yếu hại nhẹ); giảm so với CKNT 0,3 ha.

- Ngoài ra: Sâu keo mùa thu, sâu đục thân, đục bắp, rệp cờ, chuột, bệnh đốm lá, ... phát sinh gây hại rải rác.

3. Trên cây chè:

- Bọ cánh tơ: Diện tích nhiễm 75,1 ha (chủ yếu hại nhẹ); giảm so với CKNT 33,5 ha.

- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 75,1 ha (chủ yếu hại nhẹ); giảm so với CKNT 33,5 ha.

- Rầy xanh: Diện tích nhiễm 75,1 ha (chủ yếu hại nhẹ); tăng so với CKNT 29,8 ha.

- Ngoài ra: Nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám, thối búp gây hại rải rác.

4. Trên cây bưởi: Ruồi đục quả, nhện đỏ, rệp các loại, bọ xít, bệnh chảy gôm, bệnh sẹo, loét hại rải rác.  

5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh ăn lá bồ đề hại nhẹ rải rác. Sâu đo ăn lá gây hại nhẹ trên cây keo, cây quế. Sâu ong ăn lá mỡ hại rải rác. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác; bệnh chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.

II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 9/2024:

1. Trên lúa mùa:

- Bệnh khô vằn: Bệnh tiếp tục phát sinh và lây lan trong thời gian tới, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối.

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: sau các cơn mưa lớn kèm theo dông, lốc bệnh sẽ tiếp tục phát sinh, lây lan nhanh và gây hại mạnh. Mức độ hại nhẹ đến trung bình trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp.

- Rầy các loại tiếp tục tích lũy mật độ gây hại nhẹ đến trung bình.

- Ngoài ra: Sâu đục thân gây hại cục bộ trên những diện tích trỗ muộn (trên giống lúa nếp Gà gáy, nếp Đìn vằn), sâu cuốn lá bọ xít dài, chuột, bệnh sinh lý, bệnh đen lép hạt gây hại nhẹ rải rác.

2. Trên cây ngô:

- Đối với ngô Hè Thu: Sâu đục thân, bắp, sâu keo mùa thu, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá, rệp cờ hại rải rác, chuột gây hại cục bộ.

- Đối với ngô Thu Đông: sâu keo mùa thu gây hại nhẹ đến trung bình. Sâu xám, sùng đất, sâu ăn lá, bệnh sinh lý gây hại rải rác.

3. Trên cây chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, rầy xanh, nhện đỏ hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Bệnh đốm nâu, đốm xám, bệnh thối búp hại nhẹ rải rác.

4. Trên cây Bưởi: Nhện, ruồi đục quả gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Bệnh sẹo, loét, bệnh chảy gôm, bệnh thán thư phát sinh gây hại nhẹ, rệp các loại, sâu đục cành hại rải rác.

5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh ăn lá bồ đề gây hại nhẹ, cục bộ trung bình. Sâu đo ăn lá gây hại rải rác trên cây keo, cây quế. Bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác, mối hại gốc gây hại cục bộ trên cây keo.

III/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:

1. Trên lúa: Đẩy mạnh tuyên truyền bà con nông dân tranh thủ thời tiết nắng ráo thu hoạch những diện tích lúa đã chín với phương châm xanh nhà hơn già đồng để tránh ảnh hưởng của mưa bão và điều kiện bất lợi của thời tiết ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng lúa, chuẩn bị các điều kiện sản xuất vụ Đông. Tiếp tục kiểm tra và phòng trừ một số đối tượng sinh vật gây hại trên diện tích lúa mới trỗ đến - chắc xanh:

- Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc có trong danh mục, ví dụ: Tilt super 300EC, Anvil 5SC, Amistar Top 325SC, Nativo 750WP, Lervil 50SC, Chevin 5SC, Saipora Super 350SC, Saizole 5EC, Valicare 8SL,...

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Khi xuất hiện bệnh, sử dụng các loại thuốc đặc hiệu, ví dụ: Totan 200WP, Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, Sasa 25WP, Kasumin 2SL, Avalon 8WP,…. đối không phun kèm phân bón qua lá và thuốc kích thích sinh trưởng.

- Rầy các loại: Khi mật độ rầy cám trên 1.000 con/m2 (trên 25 con/khóm) cần tiến hành phòng trừ bằng thuốc trừ rầy có trong danh mục, ví dụ: Comda gold 5WG, Chersieu 75WG, Confidor 100SL, Superista 25EC, Midan 10 WP, Hichespro 500WP, Chess 50WG, Pytenram 70WG, LED 70WG, Doramto 50SP, Laroma 70WG, ....  Giai đoạn lúa chắc xanh, sử dụng các loại thuốc có tác dụng tiếp xúc mạnh, khi phun phải rẽ băng rộng 0,8 - 1 m, phun kỹ vào gốc lúa, ví dụ: Excel Basa 50EC, Nibas 50EC, Bassa 50EC,....

2. Trên cây ngô:

- Sâu keo Mùa thu:

+ Biện pháp canh tác, thủ công: Làm đất kỹ, sạch cỏ; kết hợp làm cỏ và bón phân vun gốc cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trường thành, sâu non khi cây ngô còn nhỏ chưa xoáy nõn.

+ Ưu tiên biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả, giảm sử dụng hóa chất nhằm bảo vệ, phát triển thiên địch có ích, giúp bảo vệ môi trường; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK 6919S,...) để hạn chế tác hại của sâu.

+ Biện pháp hoá học: Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và thuốc để trừ Sâu keo mùa thu như: Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis, Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron ví dụ như thuốc: Emaben 2.0EC, Dylan 2.0EC; Angun 5WG, Emagold 160SC, Clever 300WG/150SC, Chetsau 100WG, Millerusa 400SC, Indogold 150SC.... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể phun kép 2 lần, lần 1 cách lần 2 từ 3 - 5 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối.

3. Trên cây chè:

- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...

- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Nixatop 3.0 CS, Sudoku 58EC …

- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 20%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Catex 3.6EC, Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Comite (R) 73EC, Daisy 57EC, Sokupi 0.36SL, SK Enspray 99 EC, Aremec 18EC/ 36EC, Redmite 300SC,...

- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC,...

4. Trên cây bưởi:

- Ruồi đục quả: Dùng bẫy dính màu vàng hoặc chất dẫn dụ côn trùng (ví dụ: Vizubon D AL, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900 OL, Flykil 95EC, …) để bắt trưởng thành. Khi vườn có tỷ lệ quả bị hại từ 5% trở lên có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ thực vật như: Silsau 3.5EC, SK Enspray 99EC, Takumi 20SC, … để phun phòng trừ.

- Nhện đỏ: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Vimatox 1.9EC, Dầu khoáng DS 98.9EC, Citrole 96.3EC,...

- Bệnh chảy gôm: Khi có 5% cây, 25% cành, quả bị bệnh sử dụng các loại thuốc đặc trị để phòng trừ, ví dụ như: Insuran 50WG, Profiler 711.1WG, Aliette 800WG,...

- Bệnh sẹo: Khi cây có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Kaisin 100WP, Grahitech 2SL, ...

Ngoài ra: Cần chú ý theo dõi diễn biến của các đối tượng sinh vật gây hại khác để có biện pháp phòng trừ kịp thời.

Lưu ý: Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.

 

Nơi nhận:

- UBND huyện;

- Chi cục TT&BVTV Phú Thọ;

- Phòng NN&PTNT, Trạm KN huyện;

- Trung tâm VHTTDL&TT;

- UBND các xã, thị trấn;

- Lưu./.

TRẠM TRƯỞNG

 

 

 

 

 

 

Nguyễn Thị Nam Giang