CHI CỤC TT
& BVTV PHÚ THỌ
TRẠM TT&BVTV YÊN LẬP
Số: 72/TB-TT&BVTV
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc
Yên Lập, ngày 30 tháng 9 năm 2024
|
THÔNG BÁO
Tình hình sinh vật
gây hại (SVGH) tháng 9/2024
Dự báo tình hình SVGH tháng 10/2024
I/ TÌNH HÌNH SVGH TRONG THÁNG 9/2024:
1. Trên lúa mùa:
- Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 193,2
ha (chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 100,6 ha.
- Ngoài ra, bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn, bệnh đen lép
hạt gây hại cục bộ. Rầy các loại, sâu đục thân, sâu cuốn lá, nhện gié, bọ xít
dài gây hại rải rác.
2. Trên cây ngô đông: Sâu keo
mùa thu, sâu xám, bệnh sinh lý, chuột phát sinh gây hại rải
rác.
3. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Diện tích nhiễm 19,6 ha (chủ yếu
nhiễm nhẹ); giảm với CKNT 32,6 ha.
- Bọ xít muỗi: Diện tích nhiễm 55,6 ha (chủ yếu
nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 13,9 ha.
- Ngoài ra, nhện đỏ, bệnh đốm nâu, bệnh thối búp
hại rải rác.
4. Trên cây bưởi: Ruồi đục
quả, nhện đỏ, rệp các loại, bệnh chảy gôm, bệnh thán thư, bệnh sẹo, loét hại
rải rác.
5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu xanh
ăn lá, sâu đo ăn lá gây hại rải rác trên cây bồ đề, cây keo, cây quế; sâu ong
ăn lá mỡ hại rải rác; sâu que hại cây trẩu, mỡ. Bệnh khô
cành khô lá, bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, rệp gây hại rải rác. Bệnh
chết ngược, mối hại gốc gây hại cục bộ.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SVGH THÁNG 10/2024:
1. Trên cây
ngô đông: Sâu keo mùa thu tiếp tục gây hại
trên cây ngô đến xoáy nõn, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại
nặng. Sâu xám, sâu ăn lá, chuột, bệnh sinh lý, bệnh khô vằn, bệnh đốm lá nhỏ hại rải rác.
2. Trên cây chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ,
rầy xanh, nhện đỏ hại nhẹ. Bệnh đốm nâu, đốm xám hại nhẹ.
3. Trên cây bưởi:
Ruồi đục quả, sâu đục thân, bệnh chảy gôm, bệnh loét sẹo
phát sinh gây hại rải rác.
4. Trên cây lâm
nghiệp: Sâu ăn lá, sâu cuốn lá, rệp, bệnh khô cành khô lá, bệnh đốm lá, gây hại nhẹ rải rác. Bệnh chết ngược,
mối hại gốc gây hại cục bộ.
III/ BIỆN PHÁP
PHÒNG TRỪ:
1. Trên cây ngô đông:
- Bệnh chân
trì, huyết dụ: Biện pháp khắc phục là bón bổ
sung các loại phân có hàm lượng lân dễ tiêu cao; đặc biệt là phân supe lân lâm
thao, là loại dễ tiêu, nhanh tan, cây hấp thụ nhanh. Có thể hoà phân lân để
tưới vào gốc thì khắc phục được hiện tượng này.
- Sâu keo mùa thu:
+ Biện pháp canh tác, thủ công: Làm đất kỹ, sạch cỏ; kết
hợp làm cỏ và bón phân vun gốc cho ngô để hạn chế nơi ẩn nấp của sâu và diệt
nhộng. Ngắt tiêu diệt ổ trứng, bắt giết trường thành, sâu non khi cây ngô còn
nhỏ chưa xoáy nõn.
+ Ưu tiên biện pháp sinh học: Sử dụng bẫy bả, giảm sử
dụng hóa chất nhằm bảo vệ, phát triển thiên địch có ích, giúp bảo vệ môi
trường; sử dụng các giống ngô chuyển gen (DK 9955S, DK 6919S,...) để hạn chế
tác hại của sâu.
+ Biện pháp hoá học:
Khi mật độ sâu non từ 4 con/m2 trở lên. Sử dụng một số hoạt chất và
thuốc để trừ Sâu keo mùa thu như: Emamectin benzoate, Bacillus thuringiensis,
Spinetoram, Indoxacarb, Lufenuron ví dụ như thuốc: Emaben 2.0EC, Dylan 2.0EC;
Angun 5WG, Emagold 160SC, Clever 300WG/150SC, Chetsau 100WG, Millerusa 400SC,
Indogold 150SC.... Phun khi sâu tuổi nhỏ (tuổi 1-2), nếu mật độ cao có thể phun
kép 2 lần, lần 1 cách lần 2 từ 3 - 5 ngày, phun bằng mắt mèo chụp, phun ướt đều
hai mặt lá và nõn ngô, thời điểm phun tốt nhất vào buổi chiều tối.
3. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có
thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví
dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba
3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Radiant 60SC,...
- Bọ xít muỗi:
Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại
thuốc trừ bọ xít muỗi, Ví dụ: Dylan 2EC, Emaben 2.0EC/3.6WG, Hello 250WP, Map
Winner 5WG/10WG, Eska 250EC, Actimax 50WG, Comda 250EC, Trebon 10EC, Nixatop 3.0
CS, Sudoku 58EC …
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có
thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda
gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Dylan 2EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC,
Kuraba 3.6EC, Aga 25EC,...
4. Trên cây bưởi:
- Ruồi vàng
hại quả: Dùng bẫy dính màu vàng hoặc chất dẫn dụ côn trùng (ví dụ: Vizubon D
AL, Ento-Pro 150SL, Acdruoivang 900 OL, Flykil 95EC, …) để bắt trưởng thành.
Khi vườn có tỷ lệ quả bị hại từ 5% trở lên có thể sử dụng một số thuốc bảo vệ
thực vật như: Silsau 3.5EC, SK Enspray 99EC, Takumi 20 SC, … để phun phòng trừ.
- Sâu đục thân, cành: Thăm vườn thường xuyên để phát hiện
kịp thời sâu mới đục (đùn mùn trắng) và bắt giết sâu non.
- Bệnh loét: Khi cây
có trên 10% lá, quả bị hại sử dụng các loại thuốc đặc hiệu để phòng trừ, ví dụ như: Anti-xo 200WP, Avalon
8WP, Kata 2SL, Kagomi 3SL, Saipan 2 SL, Kozuma 8SL, ...
- Bệnh chảy gôm: Khi có 5 % cây, 25 %
cành, quả bị
bệnh sử dụng các loại thuốc đặc trị để phòng trừ, ví dụ như: Insuran 50WG,
Profiler 711.1WG, Aliette 800WG,...
* Bệnh chết cành, rụng lá do bị ngập úng:
- Vệ sinh toàn bộ vườn cây, cắt bỏ toàn bộ cành bị khô,
chết. Vệ sinh vùng gốc cây, vườn cây.
- Xử lý nguồn bệnh bằng thuốc BVTV và phục hồi bộ
rễ:
+ Xử lý bệnh trên cây: Phun thuốc trừ nấm phủ toàn bộ
cành, tán cây (dùng một trong các loại sau: Aliette 800WG, Alpine 80WG và
Ridomil Gold 68WG).
+ Xử lý nguồn bệnh vùng rễ cây: Phun thuốc trừ nấm phủ
toàn bộ cành, tán cây (dùng một trong các loại sau: Aliette 800WG, Alpine 80WG
và Ridomil Gold 68WG). Dùng thuốc như đối với xử lý trên tán cây, nhưng phun
đậm hơn vào vùng rễ xung quanh gốc.
+ Phục hồi bộ rễ: Sau khi xử lý bước 1 và 2; sử dụng phân
bón TrimixDT Super Roots hoặc Trimix DT02 vào vùng rễ, liều lượng theo khuyến
cáo của nhà sản xuất.
+ Dưỡng cây sau phục hồi: Khi bộ rễ đã hồi phục hoàn
toàn, kiểm tra thấy có rễ tơ trắng thì bón cân đối phân NPK.
Lưu ý: Khi sử dụng thuốc
BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận:
- UBND huyện;
- Chi cục TT&BVTV Phú Thọ;
- Phòng NN&PTNT, Trạm KN huyện;
- Trung tâm VHTT-DL&TT huyện;
- UBND các
xã, thị trấn;
- Lưu./.
|
TRẠM TRƯỞNG
Nguyễn Thị Nam Giang
|