Thứ Bảy, 4/5/2024

Thông báo sâu bệnh tháng 7- dự kiến sâu bệnh tháng 8 và BPPT (Số 41/2018). Đoan Hùng.

Tuần 31. Tháng 8/2018. Ngày 01/08/2018
Từ ngày: 02/07/2018. Đến ngày: 01/08/2018

CHI CỤC TRỒNG TRỌT VÀ BVTV PHÚ THỌ

TRẠM TT VÀ BVTV ĐOAN HÙNG

 


Số: 41 /TB-BVTV

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

 

 

 Đoan Hùng, ngày 01 tháng 8 năm 2018

 

THÔNG BÁO

Tình hình sâu bệnh tháng 7/2018

Dự báo tình hình sâu bệnh tháng 8/2018

 


I/ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 7/2018:

1.     Trên lúa:

- Ốc bươu vàng: Gây hại nhẹ đến trung bình tại các xã  . Mật độ phổ biến 0,2 - 1,0 con/m2, cao 2,0 con/m2; diện tích nhiễm 72,56 ha (Chủ yếu là nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 32,8 ha.

- Bệnh sinh lý: Gây hại nhẹ chủ yếu trên trà lúa cấy muộn, do ảnh hưởng của cơn bão số 3, mưa nhiều gây ngập úng; tỷ lệ hại phổ biến 4,0 - 6,4 %, cao 10,2 - 11,6 %. Diện tích nhiễm 103,56 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 103,56 ha.

- Ngoài ra: Sâu cuốn lá, rầy các loại, sâu đục thân, chuột, bọ xít đen, bệnh khô vằn hại rải rác.

2. Trên cây chè:

- Bọ cánh tơ: Tỷ lệ hại 2,0 - 4,0%, cao 6,0 - 12,0%; diện tích nhiễm 460,1 ha (nhiễm nhẹ 307,1 ha, nhiễm trung bình 153 ha); tăng so với CKNT 308,1 ha. Diện tích đã phòng trừ 153 ha.

- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ hại phổ biến 1,0 - 3,0%, cao 4,0 - 5,0%; diện tích nhiễm 70,85 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 13,7 ha.

- Rầy xanh: Tỷ lệ hại phổ biến 2,0 - 3,0%, cao 5,0 - 6,0%; diện tích nhiễm 223,7 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); giảm so với CKNT 223,7 ha.

- Ngoài ra: Nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám, thối búp phát sinh và gây hại rải rác.

3. Trên cây ngô hè:

- Sâu cắn lá: Gây hại nhẹ; tỷ lệ hại phổ biến 0,2 - 0,3%, cao 2,2 - 3,0%; diện tích nhiễm 34,3 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 34,3 ha.

- Ngoài ra: Bệnh sinh lý, bệnh đốm lá, sâu đục thân phát sinh gây hại rải rác.

 

4. Trên cây bưởi:

- Nhện đỏ: Gây hại nhẹ; tỷ lệ hại phổ biến 0,77%, cao 5,2%; diện tích nhiễm 63,9 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 63,7 ha. Diện tích đã phòng trừ 63,9 ha.

- Ruồi đục quả: Gây hại nhẹ; tỷ lệ hại phổ biến 0,2 - 3,0%; diện tích nhiễm 55,3 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 55,3 ha. Diện tích đã phòng trừ 55,3 ha.

- Ngoài ra: Rệp, bọ xít, câu cấu, sâu ăn lá, bệnh chảy gôm, bệnh loét sẹo, bệnh thán thư, sâu vẽ bùa phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi

5. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh đốm lá, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bọ xít, bệnh khô cành, khô lá hại rải rác.

II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 8/2018:

1. Trên lúa mùa:

Đối với vụ mùa, tháng 8 được xác định là tháng cao điểm trong phòng trừ sâu bệnh, một số đối tượng sâu bệnh có nguy cơ gây hại mạnh như sau:

- Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non lứa 5 nở rộ từ ngày 07/8/2018 trở đi, gây hại trên trà trung đang đẻ nhánh rộ đến đứng cái đến giữa tháng 8/2018, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Trên trà trung cấy muộn sâu cuốn lá nhỏ đang chuyển lứa, phát dục chậm hơn 7 - 10 ngày. Tổng diện tích dự kiến cần phòng trừ khoảng 900 ha, cần tiếp tục theo dõi chặt chẽ sâu chuyển lứa trong đợt cao điểm tháng 8.

- Trong tháng 8, thời tiết tiếp tục có dông lốc, mưa lớn, nắng mưa xen kẽ thuận lợi cho một số bệnh tiếp tục phát sinh:

+ Bệnh khô vằn: Tiếp tục phát sinh, phát triển, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối. Các xã cần lưu ý: Phúc Lai, Chân Mộng, Phương Trung, Yên Kiện ....

- Bệnh sinh lý: Cây lúa chuyển sang giai đoạn đứng cái - làm đòng rất mẫn cảm, bệnh tiếp tục phát sinh và gây hại, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những chân ruộng trũng ứ đọng nước, ruộng hẩu, ruộng dộc chua, ... Các xã cần lưu ý: Yên Kiện, Tây Cốc, Phương Trung, Vân Đồn, Ca Đình, Phúc Lai, Ngọc Quan....

- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Bệnh dễ phát sinh gây hại, nhất là trên những diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh, trên giống nhiễm (Nhị ưu 838, TBR225, Thiên ưu 8, GS9, ...). tất cả các xã cần chú ý.

- Sâu đục thân hai chấm, cú mèo, năm vạch gây hại rải rác.

- Chuột: Gây hại trên các trà lúa mùa khu vực ven đồi, gò, ven làng; mức độ hại nhẹ.

- Ngoài ra: Rầy các loại tiếp tục tích lũy mật độ gây hại rải rác.

2. Trên cây ngô hè: Rệp cờ, bệnh đốm lá, bệnh khô vằn, chuột hại nhẹ.

3. Trên cây chè: Bọ cánh tơ, rầy xanh, bọ xít muỗi, nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.

4. Trên cây ăn quả: Ruồi đục quả, bọ xít, nhện đỏ, rệp, sâu vẽ bùa, bệnh loét, bệnh chảy gôm, bệnh thán thư hại nhẹ trên bưởi.

5. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh phấn trắng, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá gây hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.

III/ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:

1. Trên lúa vụ mùa:  

- Tiếp tục thực hiện Văn bản số: 796 /CV-SNN ngày 26 tháng 6 năm 2018, của Sở Nông nghiệp và PTNT về việc tiếp tục chỉ đạo phòng trừ bệnh Lùn sọc đen và Vàng lụi hại lúa vụ mùa năm 2018.

- Tăng cường điều tra DTDB, lấy mẫu rầy lưng trắng, rầy xanh đuôi đen, thu mẫu rầy vào đèn phân tích và giám định virus, phát hiện sớm bệnh Lùn sọc đen, bệnh Vàng lụi (Vàng lá di động) trên đồng ruộng, tham mưu kịp thời các biện pháp phòng trừ có hiệu quả.

- Áp dụng kỹ thuật SRI: Chăm sóc, bón phân đón đòng đúng thời điểm.

- Theo dõi chặt chẽ các đối tượng sâu bệnh:

+ Sâu cuốn lá nhỏ:  Tổ chức phòng trừ sâu non lứa 5 khi mới nở và khi ruộng lúa có mật độ sâu non cao trên 20 con/m2 thì cần phun trừ bằng các loại thuốc trừ sâu có trong danh mục được phép sử dụng ở Việt Nam, (Ví dụ như: Clever 300 WG, Hd-Fortuner 150 EC, Rigell 800 WG, Emagold 6.5 WG, Tasieu 5 WG, Alocbale 40 EC, Virtako 1.5 GR, Bemab 52 WG...).

+ Bệnh sinh lý: Tiến hành làm cỏ sục bùn để cung cấp oxi cho bộ rễ lúa hoạt động, bón bổ sung lân và vôi bột để lúa nhanh hồi phục hoặc sử dụng các chế phẩm có trên thị trường ví dụ như: XO Sogan Siêu ra rễ, XO Siêu lân, hoặc một số loại phân bón qua lá, để phun bổ sung dinh dưỡng và giải độc cho lúa. Nếu ruộng bị nặng sử dụng thuốc Antracol 70WP hoặc anphacol 70 WP…

+ Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các thuốc, ví dụ:  Cavil 50WP, Valicare 8SL, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL, Chevil 5SC, ... .

+ Các đối tượng khác:  Cần chú ý theo dõi chặt chẽ và thực hiện phòng trừ theo thông báo tuần của Trạm Trồng trọt và BVTV.

2. Trên ngô: Tập trung chăm sóc, bón phân. Chỉ phun phòng trừ với những diện tích ngô có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng. Tích cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.

3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG, Dylan 2EC,...

- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè, ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Proclaim 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...

- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ xít muỗi trên chè, ví dụ như: Novimec 1.8EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Voliam targo 063SC, Oshin  100SL,....

- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như: Agri-one 1SL, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Benknock 1EC, SK Enspray 99EC, Comite (R) 73EC, Daisy 57EC, Alfamite 15EC, Sokupi 0.36SL,…

4. Trên cây bưởi: Phun phòng trừ sâu bệnh gây hại có mật độ, tỷ lệ vượt ngưỡng, lưu ý phòng trừ ruồi đục quả.

- Ruồi đục quả: áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM để không làm giảm năng suất, chất lượng và phòng trừ hiệu quả đối với đối tượng dịch hại này:

- Biện pháp canh tác: Bón phân cân đối, tỉa cành tạo tán hợp lý để vườn bưởi thông thoáng, làm sạch cỏ dại vệ sinh vườn bưởi, thu nhặt quả bị hại đem tiêu hủy để diệt ấu trùng (dòi).

- Biện pháp thủ công: Sử dụng túi chuyên dùng bao quả (Lưu ý: trước khi bao quả phải phun thuốc trừ sâu, vệ sinh quả trước khi bao từ 1 - 3 ngày)

- Biện pháp hóa học: Có thể sử dụng các loại thuốc BVTV được đăng ký trong danh mục, chứa hoạt chất: Abamectin, Petroleum oil, Methyl Eugenol, Imidacloprid, Propoxur, Dibrom,… Vídụ: Tungatin 1.8EC, Nimbus 1.8EC, Soka 25EC, Acdruoivang 900SL, Vizubon P, Vizubon D, Ruvacon 90SL, Ento - Pro 150SL, … sử dụng theo đúng hướng dẫn ghi trên bao bì. Hoặc sử dụng các chế phẩm bẫy bả dẫn dụ để tiêu diệt ruồi trưởng thành.

5. Trên cây lâm nghiệp: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.

Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong thu gom vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.

 

Nơi nhận:

- TT huyện uỷ, UBND huyện (b/c);

- Chi cục Trồng trọt và BVTV (b/c);

- Phòng ban chuyên môn (p/h);

- UBND các xã, thị trấn (t/h)

- Lưu.

TRẠM TRƯỞNG

 

 

 

 

 

Đỗ Chí Thành