CHI CỤC TT&BVTV PHÚ THỌ TRẠM TRỒNG TRỌT VÀ BVTV CẨM KHÊ
Số: 02/TB-BVTV | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Cẩm Khê, ngày 30 tháng 01 năm 2019 |
THÔNG BÁO
Tình hình sâu bệnh tháng 01/2019
Dự báo tình hình sâu bệnh tháng 02/2019
I/ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 01/2019:
1. Trên mạ xuân, lúa xuân trung:
Ốc bươu vàng phát sinh gây hại nhẹ, diện tích nhiễm nhẹ 70,9ha. Chuột, rầy các loại gây hại rải rác.
2. Trên ngô xuân: Sâu xám, chuột, dế hại nhẹ.
3. Trên rau:
- Sâu xanh gây hại nhẹ cục bộ hại trung bình. Diện tích nhiễm nhẹ 89 ha.
- Rệp, bọ nhảy, sâu tơ, bệnh thối nhũn vi khuẩn, bệnh sương mai gây hại nhẹ.
4. Trên cây ăn quả: Nhện lông nhung, bệnh thán thư hại nhẹ trên cây nhãn, vải.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 02/2019:
1. Trên lúa xuân trung:
- Các đối tượng: Ốc bươu vàng hại nhẹ đến trung bình. Chuột hại cục bộ. Rầy các loại, bọ trĩ, ruồi đục nõn gây hại rải rác.
- Bệnh sinh lý: Trong điều kiện thời tiết rét đậm, rét hại kéo dài, bệnh phát sinh và hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
2. Trên mạ xuân muộn:
- Bệnh sinh lý: Trong điều kiện nếu thời tiết rét kéo dài, bệnh phát sinh và hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên ruộng mạ gieo không che phủ nilon.
- Chuột gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng ở các ruộng mạ ven gò, ven kênh mương, đường lớn và ruộng mới gieo.
3. Trên ngô xuân:
Sâu xám, chuột phát sinh gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình.
4. Trên rau đậu các loại:
- Sâu xanh, bệnh sương mai, bệnh đốm vòng, bệnh thối nhũn, bọ nhảy, sâu khoang, sâu tơ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
- Rệp muội phát sinh gây hại mạnh trong điều kiện thời tiết khô hanh.
- Bệnh héo xanh, bệnh sương mai, hại nhẹ đến trung bình trên cây cà chua.
5. Trên chè: Rầy xanh gây hại nhẹ, cục bộ hại trung bình. Bọ xít muỗi, nhện đỏ, bọ cánh tơ, bệnh phòng lá chè, bệnh thối búp hại nhẹ.
6. Cây ăn quả: Bệnh thán thư, bệnh sương mai, nhện lông nhung hại nhẹ trên cây nhãn, vải.
III/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa xuân: Duy trì đủ lượng nước trong ruộng. Tiến hành chăm sóc, bón phân, làm cỏ khi lúa đã bén rễ hồi xanh vào thời tiết ấm; không bón phân thúc đẻ nhánh vào những ngày trời rét, nhiệt độ dưới 150C.
- Bệnh sinh lý: Khi ruộng lúa bị bệnh không bón phân đạm. Khắc phục bằng cách bón 10-15 kg vôi bột và 10-15 kg supe lâ kết hợp với làm cỏ sục bùn hoặc sử dụng chế phẩm bổ sung dinh dưỡng và giải độc cho lúa như XO Sogan siêu ra rễ; XO siêu lân,...Nếu ruộng bị nặng sử dụng thuốc phòng trừ bệnh sinh lý cho lúa đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (Ví dụ: Antracol 70WP, Anvil 5SC, Hexin 5SC, Vivil 5SC, Tungsin-M 72WP, ...).
- Ốc bươu vàng: Áp dụng biện pháp thủ công bắt thu gom ốc, trứng đưa ra khỏi ruộng. Khi mật độ ốc cao trên 3 con/m2; hoặc ruộng lúa có trên 10% dảnh bị hại thì xử lý bằng thuốc trừ ốc bươu vàng đã được đăng ký trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam (ví dụ: Boxer 15GR, StarPumper 800WP, Clodansuper 700 WP, Pazol 700WP,...).
2. Trên mạ: Theo dõi diễn biến thời tiết, chủ động phòng chống rét cho mạ bằng cách che phủ nilon. Áp dụng biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp IPM. Tích cực diệt chuột bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
3. Trên ngô: Tập trung gieo trồng, chăm sóc, bón phân, làm cỏ cho ngô. Chỉ phun trừ sâu, bệnh khi diện tích ngô có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng.
4. Trên rau: Áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp IPM, chỉ phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục thuốc đăng ký cho rau, trong đó lưu ý:
- Sâu xanh: Khi mật độ sâu trên 6 con/m2, sử dụng một số loại thuốc như: Dylan 2EC, Aremec 36EC, Kuraba WP, Catex 1.8 EC (3.6 EC), Pesieu 500SC, Emaben 2.0 EC,…
- Sâu tơ: Khi mật độ sâu trên 20 con/m2 (giai đoạn cây con) hoặc trên 30 con/m2 (khi cây lớn), sử dụng một số loại thuốc như: Dylan 2EC, Aremec 36EC, Kuraba WP, Dompas 20SC, Comda gold 5WG, Pesieu 500SC, Trutat 0.32EC,…
- Bệnh sương mai: Phun khi bệnh mới xuất hiện, sử dụng một số loại thuốc như: Zineb Bul 80WP, Champion 77WP, Dipomate 80WP, Ortiva 560SC, Novistar 360WP, Thumb 0.5SL, DuPont Kocide 46.1WG, Stifano 5.5SL,....
- Bệnh thối nhũn: Phun khi bệnh mới xuất hiện, sử dụng một số loại thuốc như: PN - balacide 32WP, Starner 20WP, Oxycin 100WP, Visen 20SC, Kaisin 100WP, Agrilife 100 SL, DuPontTM Kocide 46.1 WG, Stifano 5.5SL, Saipan 2SL,..
5. Trên chè:
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc, ví dụ như: Novimec 1.8EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Voliam targo 063SC, Oshin 100SL, ....
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%, có thể sử dụng các loại thuốc ví dụ như: Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG, Dylan 2EC,...
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%; có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC, Proclaim 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...
6. Trên cây ăn quả: Đẩy mạnh ứng dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM); vệ sinh vườn, cắt tỉa, bón phân đối với cây bưởi. Thường xuyên theo dõi và chỉ phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam theo đúng đối tượng đăng ký.
Lưu ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì, chú ý đảm bảo thời gian cách ly. Sau khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom vỏ bao bì để đúng nơi quy định của địa phương./.
Nơi nhận: - TT: HU, HĐND huyện; - Chủ tịch, các PCT UBND huyện; - Chi cục Trồng trọt và BVTV tỉnh Phú thọ; - Phòng NN&PTNT huyện, Trạm Khuyến nông; - Đài TT huyện; - UBND các xã, TT; - Lưu: Trạm./. | TRẠM TRƯỞNG Nguyễn Thị Ngọc Ánh
|