Thực hiện chương trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng vùng sản xuất cận đô thị, vụ xuân 2011 Chi cục BVTV Phú Thọ phối hợp với phòng Kinh tế thành phố Việt Trì và UBND xã Sông lô triển khai mô hình trình diễn một số giống ngô nếp mới có tiềm năng năng suất, chất lượng cao vào sản xuất nhằm thu bắp tươi làm hàng hoá.
Mô hình được triển khai trồng tại xã Sông Lô thành phố Việt Trì với quy mô diện tích 0,36 ha. Các giống ngô nếp trồng trình diễn bao gồm 04 giống:
+ Giống WAX 44: Là giống ngô nếp lai F1 của Thái Lan, đây là giống ngô có khả năng thích nghi cao với điều kiện Việt Nam, cây cao 2 - 2,2 m, mập, sinh trưởng khỏe, chiều cao đóng bắp 65 - 75 cm, dài bắp 15 - 18 cm, trọng lượng trung bình 300 - 350 g/bắp. Thời gian sinh trưởng 58 - 62 ngày;
+ Giống Wax 50: Là giống ngô nếp lai F1 của Thái Lan, cây to khỏe, rễ chân kiềng nhiều nên ít bị đổ ngã trong mùa mưa, chịu hạn, úng tốt. Trái to, hạt phủ kín đầu cùi, tỉ lệ bắp loại 1 cao. Chất lượng ăn ngon, mềm dẻo có vị ngọt, ít chất xơ, nấu để nguội vẫn dẻo. Ít bị nhiễm sọc lá, chống chịu tốt bệnh thối thân, rỉ sắt và cháy lá. Thu hoạch sau khi gieo từ 60-65ngày tùy mùa vụ, những vùng lạnh có thể kéo dài 10-15 ngày. Nếu thu hoạch trễ 2-3 ngày chất lượng vẫn tốt.
+ Giống PIONEER: Là giống ngô nếp lai đơn, sản xuất và đóng gói tại Philippine. Chống chịu tốt bệnh sọc lá, khô vằn và gỉ sắt. Tỷ lệ thu hoạch bắp loại 1 cao, trên 80 %. Chất lượng ăn thơm, ngọt – mềm, dẻo. Trồng được 3 vụ/năm trong điều kiện thích hợp. Thời gian sinh trưởng sớm, thu tươi khoảng 66 – 68 ngày, thu khô 86 – 99 ngày tuỳ vụ;
+ Giống AG01: Là giống ngô nếp lai đơn, sản xuất tại Công ty An Giang. Đang được đưa ra trồng thử trên các vụ khác nhau của từng chân đất.
- Mật độ trồng: 60cm x 30cm. (2.000 cây/sào bắc bộ)
- Lượng phân bón (tính cho 1 sào):
Lần bón
|
Ngày bón
|
Giai đoạn sinh trưởng
|
Lượng bón (kg/sào)
|
NPK
(5-10-3)
|
Phân vi sinh Quế Lâm
|
Urê
|
Kali
|
Tổng số:
|
|
|
18
|
30
|
11
|
6
|
- Bón lót
|
16/2
|
Trước gieo
|
18
|
30
|
0
|
0
|
- Thúc lần 1
|
10/3
|
3 - 4 lá
|
0
|
0
|
3
|
1
|
- Thúc lần 2
|
29/3
|
6 - 7 lá
|
0
|
0
|
6
|
3
|
- Thúc lần 3
|
23/4
|
Xoáy nõn
|
0
|
0
|
2
|
2
|
- Lượng giống gieo: Do kích thước hạt giống nhỏ, chất lượng, độ nảy mầm cao nên chỉ cần 0,36 - 0,5 kg giống /sào bắc bộ, trồng với mật độ 60cm x 30cm (2.000 cây/sào).
Vụ xuân 2011, thời tiết bất thuận, khô hạn, rét đậm, rét hại kéo dài làm ảnh hưởng tới sinh trưởng và phát triển của cây trồng nông nghiệp nói chung và cây ngô nói riêng. Tuy nhiên, 4 giống tham gia thí nghiệm đều có khả năng chống chịu với các loài sâu hại tương đương nhau. Các giống có khả năng chống chịu sâu đục thân, rệp cờ ở mức khá. Giai đoạn phun râu - hình thành hạt, khả năng nhiễm sâu đục bắp cao. Trong điều kiện mùa vụ, các giống ngô nói trên đều có khả năng chống chịu cao với bệnh khô vằn, thối khô thân; nhiễm đốm lá nhẹ - trung bình, 2 giống Wax 44, Wax 50 nhiễm đốm lá tương đương nhau và cao hơn Pioneer, AG 01. Đồng thời, hai giống này có hình thái cây, khả năng chống chịu điều kiện bất thuận, đặc biệt là khả năng chịu rét tốt hơn hai giống Pioneer, AG 01.
Để đánh giá hiệu quả, sau khi hạch toán mô hình đã cho thấy cả 4 giống tham gia thí nghiệm đều có hiệu quả kinh tế so với đầu tư và đều cao hơn so với trồng ngô NK3400 lấy hạt bán khô tại địa phương. Cụ thể: Tổng đầu tư cho 1 sào trồng ngô nếp bình quân từ 908.000 – 943. 000 đồng/sào. Nếu thu bán bắp tươi bình quân 2000 đồng/bắp thì thu hoạch một sào sẽ đạt 2.220.000 – 3.060.000 đồng. Lãi bình quân 1.278.000 – 2.117.000 đồng. Trong đó, giống ngô nếp Wax 50 có lãi suất cao nhất là 2.117.000 đồng/sào; giống AG 01 lãi 1.972.000 đồng/sào; giống Wax 44 lãi 1.937.000 đồng/sào lãi suất thấp nhất là giống Pioneer 1.278.000 đồng/sào. So với ngô NK 4300 thu hạt bán khô tại thời điểm, nếu năng suất cao, tương đương 200 kg/sào, bán với giá 8.000 đồng/1kg hạt khô thu được 1.600.000, trừ chi phí chỉ còn lại lãi 737.000 đồng/sào.
Qua theo dõi chúng tôi thấy khả năng sinh trưởng, phát triển, chống chịu điều kiện bất thuận và sâu bệnh của 4 giống ngô nếp tham gia đều ở mức khá đến tốt, tương đương giống địa phương trồng cùng đồng đất. Trong đó giống Wax 44, Wax 50 có thời gian sinh trưởng tương đương nhau và ngắn hơn hai giống AG 01, Pioneer. Sức chống chịu điều kiện bất thuận của 4 giống tương đương nhau.
Cả 4 giống tham gia thí nghiệm đều có giá trị dinh dưỡng, giá trị sử dụng cao, đem lại hiệu quả kinh tế so với đầu tư.
Lợi nhuận thực thu đã trừ chi phí của 4 giống ngô nếp thu tươi cao hơn giống NK4300 thu lấy hạt từ 1,5-3 lần trên cùng một đơn vị diện tích.
Ngoài ra, trồng ngô nếp thu bán bắp tươi, thân lá sẽ là nguồn thức ăn phục vụ cho chăn nuôi cá, gia súc phát triển. Các giống ngô nếp đều có thời gian sinh trưởng ngắn; mặt khác, do thu hoạch bắp tươi nên rút ngắn thời gian canh tác, giảm chi phí đầu tư, giảm công lao động để tẽ, phơi khô nếu sản xuất để thu lấy hạt khô, phù hợp với điều kiện thiếu lao động nông nghiệp tại các vùng cận đô thị.
Ks. Nguyễn Trần Khánh