Thứ Năm, 26/12/2024
Hướng dẫn kỹ thuật SRI vụ xuân
Gửi bài In bài

2. Gieo mạ:

a, Thời vụ:  Xuân muộn: 25/1 - 5/2/2014

b, Lượng giống:

- Lượng giống cấy cho 1 sào: 0,5 – 0,7 kg; ngâm ủ  mạ như tập quán vẫn làm. ( Chú ý  trong quá trình ngâm thay nước 2 - 3 lần/ngày)

- Gieo mạ: Gieo thưa với lượng 0,5 – 0,7 kg  thóc giống trên 4 - 7 m2 đất mạ. Gieo mạ dày xúc hoặc gieo trên nền đất cứng để xúc cấy.

3. Cấy 1 dảnh, cấy thưa, cấy thẳng hàng:

- Tuổi mạ: Cấy khi mạ có 2 - 2,5 lá (Sau gieo 10 - 12 ngày).

- Mật độ cấy: Lúa lai 30 – 35 khóm/m2; lúa thuần 35 - 40 khóm/m2, cấy 1 - 2 dảnh/khóm (Tùy theo đất tốt, xấu và loại giống để áp dụng mật độ cho phù hợp).

4. Sục bùn, làm cỏ, điều tiết nước:

- Từ khi cấy đến 20 ngày phải luôn duy trì có nước trên ruộng từ 1 - 2 cm.

- Sau cấy 10 - 12 ngày tiến hành bón phân thúc đẻ kết hợp sục bùn, làm cỏ lần 1.

- Sau làm cỏ 5 - 7 ngày, tiến hành tháo cạn và tưới tràn xen kẽ, giữ cho ruộng đủ ẩm.

5. Bón phân:

a, Bón lót:

- Phân chuồng: 200 - 300 kg/sào, vôi 15 - 20 kg/sào, bón khi bừa vỡ.

- Phân vô cơ: Bón ngay sau khi bừa cấy (Bừa lần cuối) với lượng:

+ Phân NPK (5:10:3): 15 - 20 kg/sào.

b, Bón thúc đẻ:

- Thời điểm bón: Khi làm cỏ sục bùn lần 1 (khoảng 10 - 12 ngày sau cấy), kết hợp sục bùn làm cỏ để vùi trộn phân vào đất, tăng hiệu quả sử dụng phân.

- Lượng bón: 

+ NPK (12:5:10): 10 - 12 kg/sào; hoặc bón: 4 - 5 kg Đạm Urê/sào + 2 - 3 kg Kali/sào
 
* Lưu ý: Nếu đất pha cát nhiều thì chia lượng đạm trên thành 2 lần bón cách nhau 10 ngày.

c, Bón đón đòng:

- Thời điểm bón: Khoảng 45 - 50 ngày sau cấy, khi lá ngọn của dảnh cái có hiện tượng thắt eo đầu lá.

- Lượng bón: 

+ NPK (12:5:10): 8 - 10 kg/sào; hoặc bón: 2 - 3 kg Đạm Urê/sào + 2 - 3 kg Kali/sào

6, Phòng trừ sâu bệnh: Theo kết quả điều tra đồng ruộng và hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật.

Chi cục BVTV Phú Thọ

THĂM DÒ Ý KIẾN

Theo bạn : Bố trí giao diện website đã hợp lý chưa?

Kết quả bầu chọn