1. Tác nhân gây bệnh:
Tác
nhân gây bệnh Lùn sọc đen phương nam hại lúa là virus Lùn sọc đen phương nam (Southern Rice Black Streaked Dwarf Virus
- SRBSDV) thuộc nhóm Fijivirus-2, họ Reoviridae và rầy lưng
trắng (Sogatella furcifera) là môi giới lây truyền bệnh.
2. Triệu chứng và tác hại:
2.1.
Triệu chứng bệnh trên cây lúa:
Cây
lúa bị bệnh có triệu chứng chung là thấp lùn, lá xanh đậm hơn bình thường. Lá
lúa bị bệnh có thể xoăn ở đầu lá hoặc toàn bộ lá. Gân lá ở mặt sau bị sưng lên.
Khi cây còn non gân chính trên bẹ lá cũng bị sưng phồng.
Từ
giai đoạn làm đòng và khi cây lúa có lóng, cây bị bệnh thường nảy chồi trên đốt
thân và mọc nhiều rễ bất định. Trên bẹ và lóng thân xuất hiện nhiều u sáp và
sọc đen. Khi bị bệnh nặng, cây lúa không trổ bông được hoặc trỗ bông không
thoát, hạt lúa thường bị đen. Ở giai đoạn trỗ bông, triệu chứng bệnh có thể
xuất hiện ở tất cả các dảnh trên cùng một khóm, hoặc chỉ ở một số dảnh, các
dảnh khác vẫn phát triển bình thường.
|
|
Bụi lúa bị bệnh có mầu xanh đậm
|
Mép lá xoắn vặn
|
|

|
Lúa bị ngẹn đòng, lép lửng nhiều,
hạt lúa thâm đen
|
Lớp u sáp, sọc đen dọc theo lóng thân;
mọc rễ, chồi bất định trên thân
|
2.2.
Triệu chứng bệnh trên cây ngô:
Cây
ngô bị bệnh có biểu hiện chung là cây thấp lùn, lá ngọn xoăn, lá có màu xanh
đậm hơn bình thường, phiến lá dày và giòn hơn, một số cây gốc mọc thêm nhiều
chồi phụ.
Khi cây ngô
5 lá trở đi, cây bị bệnh có u sáp sần sùi trên đốt thân, dọc gân ở mặt sau lá,
cổ lá xếp xít nhau và xoè ngang. Bị bệnh nặng ở giai đoạn này, cây không ra
bắp, bị bệnh ở giai đoạn muộn hơn có thể có bắp nhưng hạt thưa và nhỏ.

|
|
Cây
ngô bị bệnh lùn, có màu xanh đậm hơn bình
thường, ngọn lá xoăn
|
Cổ
lá xếp xít nhau và xòe
ngang
|

|
|
Phiến
lá dày, có u sáp sần sùi dọc gân ở
mặt sau lá
|
Cây
bị bệnh khả năng trỗ cờ, ra bắp kém
|
3. Côn trùng môi giới truyền bệnh và cơ chế lan truyền
của bệnh:
- Rầy
lưng trắng là côn trùng môi giới chính truyền bệnh Lùn sọc đen phương nam hại
lúa. Cả rầy non và rầy trưởng thành đều truyền bệnh.
.jpg)
|
Rầy lưng trắng
|
- Rầy lưng trắng sau khi đã nhiễm virus có thể truyền
bệnh đến khi chết. Virus không truyền qua trứng rầy, do vậy ấu trùng nở ra từ
các trứng này cũng không mang mầm bệnh.
- Bệnh
không truyền qua hạt giống lúa, không truyền qua đất và tiếp xúc giữa cây bệnh
với cây khỏe.
- Ngoài
cây lúa, bệnh Lùn sọc đen phương nam còn gây hại trên ngô, lúa mì, cỏ lồng vực,
cỏ chát, cỏ đuôi phụng, vì các cây này cũng là ký chủ của rầy lưng trắng và
cũng là nguồn chứa virus để rầy lưng trắng truyền sang cây lúa. Bệnh cũng có
thể lưu tồn trên lúa chét của cây lúa bị bệnh trước đó.
- Rầy
lưng trắng mang virus có thể sống qua đông, tồn tại trong cơ thể rầy và di
chuyển rất xa theo gió, bão để gây bệnh cho lúa và một số loài cây khác ở các
vùng khác hoặc vụ lúa tiếp theo.
4. Biện pháp phòng trừ:
-
Thực hiện vệ sinh đồng ruộng để cắt nguồn ký chủ phụ của bệnh: Cày vùi gốc rạ,
không để lúa chét, đốt tàn dư ngô, dọn sạch cỏ bờ (đặc biệt là các loài cỏ đuôi
phụng, cỏ lồng vực, cỏ cói, cỏ lác, ...).
- Áp
dụng các biện pháp canh tác như IPM để cây khỏe, sử dụng giống kháng rầy để
gieo cấy; giảm tỷ lệ trà xuân sớm đồng thời đảm bảo có thời gian cách ly giữa
vụ xuân và vụ mùa.
-
Theo dõi chặt chẽ lứa rầy di trú đầu vụ thông qua hệ thống bẫy đèn; thực hiện biện pháp che phủ nilon cho mạ trong vụ xuân
hoặc xử lý hạt giống bằng thuốc BVTV trước
khi gieo, ví dụ: Cruiser Plus 312.5FS, Enaldo 40FS, Gaucho 600FS, ... Từ khi
lúa đẻ nhánh, ngô 3 lá trở đi tiến hành phòng trừ khi có rầy lưng trắng
xuất hiện trên đồng ruộng.
-
Khi phát hiện bệnh: Thực hiện nhổ, vùi cây bệnh, tăng cường chăm sóc để phục
hồi; trường hợp ruộng bị nặng, thực hiện cày vùi toàn bộ diện tích bị hại. Đồng
thời với các biện pháp trên, thực hiện phun thuốc trừ rầy lưng trắng trên toàn
bộ khu vực phát hiện bệnh bằng các loại thuốc đăng ký trừ rầy trong danh mục,
ví dụ: Babsac 600 EC, Superista
25EC, Victory 585 EC, Rockfos 550 EC, Hichespro 500WP, Excel Basa 50EC, Nibas
50EC, ...
PHÒNG KỸ THUẬT - IPM