|
|
Đặc điểm hình thái
|
|
Ngài nhỏ, dài khoảng 8 - 10 mm, màu vàng nâu. Cánh có 2 vân ngang hình làn sóng, màu tro. Mép ngoài của cánh có viền màu nâu sẫm hoặc xám.
|
|
Trứng hình bầu dục, màu vàng nhạt,
|
|
sâu non có 5 tuổi.
|
|
Nhộng
|
|
Đặc điểm sinh học và quy luật phát triển
|
Ngài thường vũ hoá về đêm, ban ngày ẩn náu trong khóm lúa, đẻ trứng về đêm, rải rác trên lá lúa. Mỗi con cái có thể đẻ trên 50 trứng. Ngài có tính hướng ánh sáng. Sâu non mới nở rất linh hoạt. Tuổi nhỏ thường tạo bao lá ở đầu ngọn hay chui vào các tổ cũ hoặc xếp 2 - 5 lá ép vào nhau làm tổ. Mỗi sâu non có thể phá 5 - 9 lá. Khi đẫy sức sâu cắn đứt 2 mép lá, nhả tơ làm thành bao kín và hóa nhộng trong đó. Sâu hại cả thời kỳ mạ và lúa nhưng phá mạnh nhất khi lúa đẻ nhánh rộ đến ngậm sữa. Các giai đoạn phát dục:
Thời gian trứng: 3 - 4 ngày.
Sâu non: 18 - 25 ngày.
Nhộng: 6 - 8 ngày.
Ngài sống: 2 - 6 ngày.
|
Biện pháp phòng trừ
|
- Biện pháp thủ công: Thu lượm bao lá có sâu bên trong đem đốt hoặc giết.
- Biện pháp hoá học: Có thể sử dụng các loại thuốc Regent 800 WG, Padan 95 SP, Karate 2,5 EC. Thời gian phun thuốc: 5 - 7 ngày sau cao điểm bướm ra rộ.
|