-
-
Rầy các loại:
* Hiện tại: Rầy đã xuất hiện rải rác tại các huyện, thành, thị. Mật độ rầy phổ biến 11 - 96 con/m2, cao 120 - 840 con/m2, cục bộ 1.000 - 6.000 con/m2 (Lâm Thao, Tân Sơn), cá biệt 8.000 - 10.000 con/m2 (Lâm Thao); phát dục chủ yếu: Tuổi 1, 2 và trưởng thành. Mật độ ổ trứng phổ biến 12 - 80 ổ/m2, cao 120 - 280 ổ/m2, cá biệt ổ 800 ổ/m2 (Lâm Thao). Diện tích nhiễm 580,3 ha (Nhiễm nhẹ 417,2 ha, trung bình 148 ha, nặng 15,1 ha tại Lâm Thao), cao hơn so với CKNT 580,3 ha. Diện tích đã phòng trừ 164,1 ha.
-
Bệnh khô vằn:
* Hiện tại: Bệnh phát sinh rải rác ở tất cả các huyện, thành, thị. Tỷ lệ bệnh phổ biến 2,0 - 7,9%; cao 12 - 32%, cục bộ 41,8 - 45% (Hạ Hòa, Thanh Ba, Tam Nông); cấp bệnh phổ biến: Cấp 1, 3. Diện tích nhiễm 4.419,4 ha (Nhiễm nhẹ 2.915,8 ha, trung bình 1.475,1 ha, nặng 28,5 ha (Hạ Hòa, Thanh Ba, Tam Nông)), thấp hơn so với CKNT 605,3 ha. Diện tích đã phòng trừ 1.537,7 ha.
-
Bệnh đạo ôn:
* Hiện tại: Thời tiết trong tuần trời nhiều mây, âm u, có mưa nhỏ, mưa phùn, đêm và sáng se lạnh, ẩm độ không khí cao. Bệnh đạo ôn tiếp tục phát sinh, phát triển và gây hại trên các trà lúa tại các huyện, thành, thị. Tỷ lệ bệnh trên lá phổ biến 0,1 - 2,0%, cao 5,2 - 15,5%. Cấp bệnh phổ biến: Cấp 1, 3. Diện tích nhiễm 40,3 ha, trong đó nhiễm nhẹ 38 ha; nhiễm trung bình 2,3 ha. Diện tích nhiễm thấp hơn so với CKNT 72,8 ha. Diện tích đã phòng trừ 13,4 ha. Cần lưu ý một số giống mẫn cảm như J02, TBR225, Thiên ưu 8, Thái Xuyên 111, Hương thơm số 1, một số giống nếp, ... . .
-
Hiện nay, trà lúa Xuân sớm và trà Xuân muộn 1 đang trong giai đoạn đứng cái - làm đòng, trà Xuân muộn 2 đang trong giai đoạn cuối đẻ nhánh - đứng cái, thời tiết thuận lợi cho cây lúa sinh trưởng, phát triển. Qua kết quả điều tra SVGH tuần 14 cho thấy, bệnh đạo ôn đã xuất hiện và có xu hướng gia tăng, gây hại trong thời gian tới, đồng thời chuột vẫn tiếp tục gây hại cục bộ, bệnh khô văn đã xuất hiện rải rác.
-
-
-
Bệnh đạo ôn lá:
* Hiện tại: Nguồn bệnh đã bắt đầu xuất hiện rải rác trên các trà lúa ở hầu hết các huyện, thành, thị, trên các giống: J02, TBR225, Thái Xuyên 111, một số giống nếp, Sin 98, .... Tỷ lệ bệnh phổ biến 0,01 - 0,06%; cao 0,1 - 0,8%; cục bộ ổ 1,5 - 4,2% (tại xã Lương Sơn, TT. Yên Lập huyện Yên Lập); diện tích nhiễm 0,1 ha (nhiễm nhẹ). Diện tích đã phòng trừ 0,1 ha.
* Dự báo: Trong tháng 3, không khí lạnh hoạt động không mạnh, nhưng hiện tượng sương mù nhẹ và mưa nhỏ, mưa phùn, ẩm độ không khí cao sẽ xuất hiện nhiều ngày, trời âm u thiếu sáng; mặt khác, cây lúa vừa được bón thúc đẻ nhánh, lá lúa mướt và mềm. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho bệnh đạo ôn lá tiếp tục phát sinh, phát triển và lây lan nhanh trong thời gian tới, đặc biệt là cấy các giống mẫn cảm và các ổ bệnh của vụ trước; bệnh có thể gây cháy chòm, ổ nếu không phòng trừ kịp thời, đồng thời là nguồn gây hại trên cổ bông, cổ gié làm ảnh hưởng lớn đến năng suất đối với diện tích lúa trỗ trong tháng 4. Các huyện, thành, thị cần lưu ý, nhất là trên diện tích lúa chất lượng cao.
-
-