I/ TRÊN CÂY LÚA:
1. Bệnh đạo ôn:
* Hiện tại: Bệnh đạo ôn lá tiếp tục phát triển trên các trà lúa, tỷ lệ bệnh hại trung bình 0,5 - 1,5 %, cao 8 - 18%, cục bộ ổ 20 - 45% (Hạ Hoà, Cẩm Khê, Lâm Thao). Diện tích nhiễm 1.646,3 ha, trong đó nhiễm nặng 18,2 ha. Diện tích đã phòng trừ 1.719,2 ha, trong đó diện tích phun 1 lần là 1.178,4 ha, diện tích phun 2 lần là 540,8 ha.
Bệnh đạo ôn cổ bông đã xuất hiện cục bộ tại Cẩm Khê và Lâm Thao, tỷ lệ bông bị hại trung bình 0,1 - 2,3%, cục bộ ổ nhỏ 20 - 30% (Cẩm Khê).
* Dự báo 10 ngày tới: Điều kiện thời tiết như hiện nay: Trời mát, ẩm độ cao là điều kiện thích hợp để bệnh đạo ôn cổ bông phát triển và gây hại giai đoạn lúa trỗ bông; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên khu ruộng đã có đạo ôn lá. Dự kiến diện tích cần phòng trừ khoảng 1.000 ha, các huyện cần chú ý: Hạ Hoà, Cẩm Khê, Lâm Thao, Tân Sơn, Thanh Thuỷ, Phú Thọ.
* Kỹ thuật phòng trừ: Trên khu ruộng đã có đạo ôn lá, phải phun phòng đạo ôn cổ bông bằng các loại thuốc đặc hiệu: Bump 80 WP, PN Balacide 32 WP, Fuji one 40WP, BeamSuper 75WP, Fu - Army 30WP, ... Thời điểm phun tốt nhất trước khi lúa trỗ 5 - 7 ngày.
2. Rầy các loại (Rầy nâu, rầy xám, rầy lưng trắng):
* Hiện tại: Mật độ trung bình 70 - 150 con/m2, cao 1.500 con/m2, cục bộ 2.000 - 2.680 con/m2 (Cẩm Khê, Hạ Hoà). Phát dục chủ yếu tuổi 1, 2, 3 trưởng thành. Mật độ trứng trung bình 135 - 450 quả/m2, cao 3.000 quả/m2 (Phù Ninh). Diện tích nhiễm 874,4 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ đến trung bình. Diện tích đã phòng trừ 685,4 ha.
* Dự báo 10 ngày tới: Rầy tiếp tục tích luỹ, đẻ trứng gia tăng mật độ, mức độ gây hại trung bình, cục bộ gây hại nặng trên chân vàn trũng; Rầy còn là môi giới truyền bệnh vi rút lúa lùn sọc đen, các huyện cần chú ý: Phù Ninh, Cẩm Khê, Hạ Hoà, Đoan Hùng, ...
* Kỹ thuật phòng trừ: Khi mật độ rầy trên 1.500 con/m2 sử dụng các loại thuốc: Penalty 40 WP, Sectox 10WP, Conphai 700 WG, Amira 25 WG, Actara 25 WP, ... để phòng trừ, lưu ý pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì. Trên các khu ruộng đã xuất hiện cây lúa có biểu hiện triệu chứng bệnh Lùn sọc đen nếu có rầy thì phải phun phòng trừ ngay mặc dù mật độ rầy còn thấp.
3. Bệnh khô vằn:
* Hiện tại: Bệnh lây lan nhanh và gây hại trên tất cả các trà lúa, tỷ lệ dảnh hại trung bình 5 - 10%, cao 20 - 30%, cục bộ trên 40 - 50% (Cẩm Khê, Phú Thọ, Hạ Hoà, Tam Nông), cấp bệnh chủ yếu cấp 3, 5. Diện tích nhiễm 8.760,9 ha, trong đó nhiễm nặng 658,8 ha. Diện tích đã phòng trừ 4.410,1 ha, trong đó diện tích phun 1 lần là 3.643,1 ha, diện tích phun 2 lần là 767 ha.
* Dự báo 10 ngày tới: Bệnh tiếp tục phát triển và gây hại trên các trà; Mức độ hại trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng bón nhiều đạm, ruộng bị hạn, ... Dự kiến diện tích nhiễm cần phòng trừ là 5.000 ha, các huyện cần chú ý: Cẩm Khê, Phú Thọ, Hạ Hoà, Tam Nông, Thanh Sơn, Thanh Thuỷ, Việt Trì, Lâm Thao.
* Kỹ thuật phòng trừ: Ruộng có tỷ lệ dảnh hại trên 20%, dùng thuốc Lervil 5SC, Aloannong 50SL, Validacin 5SL, Jinggang meisu 3SL, 5WP, ... phun theo hướng dẫn kỹ thuật ghi trên bao bì.
4. Chuột hại:
* Hiện tại: Chuột gia tăng gây hại trên các trà, tỷ lệ dảnh hại trung bình 0,7 - 2%, cao 5 - 10%, cục bộ ổ nhỏ 12 - 15% (Thanh Sơn, Lâm Thao, Việt Trì). Diện tích nhiễm 3.965,9 ha, trong đó nhiễm nặng 31,3 ha. Diện tích đã phòng trừ 1.790,5 ha.
* Dự báo: Chuột tiếp tục gia tăng gây hại mạnh trên các trà do có thời gian tích lũy và lúa giai đoạn làm đòng, trỗ bông là nguồn thức ăn rất thích hợp; Mức độ hại trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng lúa thơm, lúa chất lượng cao, ruộng ven làng, ven đồi gò, ... Các huyện cần chú ý: Thanh Sơn, Lâm Thao, Việt Trì, Tân Sơn, Yên Lập, Cẩm Khê.
* Kỹ thuật phòng trừ: Do giai đoạn lúa làm đòng - trỗ bông chuột rất kén mồi, ít ăn bả thuốc hóa học nên cần diệt chuột tập trung bằng thuốc sinh học sản xuất tại chỗ; Dùng thuốc Rat - K 2%D trộn với thóc luộc nứt vỏ chấu có hiệu quả rất cao (Các địa phương có thể huy động nông dân góp lúa, xã hỗ trợ tiền thuốc khoảng 1.000 đ/sào để đánh chuột tập trung).
5. Ngoài ra: Bọ xít dài gây hại nhẹ đến trung bình trên các ruộng trỗ sớm; Sâu đục thân, sâu cuốn lá, bệnh bạc lá, bệnh sinh lý gây hại nhẹ rải rác.
II/ TRÊN CÂY ĐẬU TƯƠNG:
1. Sâu đục thân, cành, quả:
* Hiện tại: Tỷ lệ hại trung bình 0,5 - 2%, cao 5 - 10%, cục bộ 23,3% (Cẩm Khê). Diện tích nhiễm 140,7 ha chủ yếu nhiễm nhẹ đến trung bình. Diện tích đã phòng trừ 125 ha.
* Dự báo 10 ngày tới: Sâu tiếp tục phát triển và gây hại do giai đoạn cây trồng phù hợp, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng nếu không phòng trừ kịp thời.
* Kỹ thuật phòng trừ: Nên phun phòng trừ cho tất cả diện tích đậu tương khi vào giai đoạn phân cành, ra hoa, đậu quả; Sử dụng các loại thuốc Kuraba 1.8 EC, Regent 800WG, Tasodant 600 EC, Silsau, Finico 800 WG ... để phòng trừ; Phun các loại thuốc trên sẽ diệt trừ luôn sâu cuốn lá, bọ xít, ... gây hại.
2. Sâu cuốn lá:
* Hiện tại: Sâu cuốn lá gây hại trên diện rộng, cục bộ hại nặng trên những diện tích không phòng trừ hoặc phòng trừ kém hiệu quả. Mật độ trung bình 4 - 7con/m2, cao 15 - 30 con/m2, cục bộ 45 con/m2 (Hạ Hoà, Tam Nông). Phát dục chủ yếu tuổi 4, 5, nhộng. Diện tích nhiễm 303,1 ha, trong đó nhiễm nặng 7 ha. Diện tích đã phòng trừ 143,7 ha, trong đó diện tích phun 1 lần là 135,5 ha, phun 2 lần là 8,2 ha.
* Dự báo: Trưởng thành sâu cuốn lá nở rộ từ 27/4 - 3/5 và đẻ trứng trên những diện tích đậu tương trồng muộn. Sâu non nở rộ từ 4/5 trở đi, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng nếu không phun phòng trừ kịp thời.
* Kỹ thuật phòng trừ: Khi sâu non nở tuổi 1, 2 sử dụng các loại thuốc Regent 800WG, Finico 800 WG, Actamec 20EC, 40EC ... hỗn hợp với các loại thuốc tiếp xúc như Bestox 5EC hoặc Pertox 5EC để phòng trừ.
3. Ngoài ra: Các đối tượng sâu ăn lá gây hại nhẹ đến trung bình. Bệnh sương mai, bệnh gỉ sắt gây hại nhẹ.