I/ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 11/2011:
1. Trên ngô đông:
- Bệnh khô vằn: Gây hại tại hầu hết các huyện, mức độ hại nhẹ đến trung bình. Diện tích nhiễm 614,8 ha; diện tích phòng trừ 27,4 ha.
- Bệnh đốm lá nhỏ: Gây hại tại hầu hết các huyện, mức độ hại nhẹ đến trung bình. Diện tích nhiễm 440,2 ha; diện tích phòng trừ 10,3 ha.
- Rệp: Gây hại chủ yếu tại các huyện Lâm Thao, Phú Thọ, Phù Ninh, Thanh Ba, Thanh Thuỷ, Việt Trì…; mức độ hại nhẹ đến trung bình. Diện tích nhiễm 466,5 ha, diện tích phòng trừ 55,8 ha.
- Các đối tượng: Bệnh sinh lý, sâu đục thân, đục bắp, sâu ăn lá gây hại nhẹ.
2. Trên rau:
- Sâu xanh: Gây hại chủ yếu tại các huyện Lâm Thao, Việt Trì, Phù Ninh…; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Diện tích nhiễm 74,3 ha, trong đó nhiễm nặng 1,8 ha. Diện tích phòng trừ 33,3 ha.
- Các đối tượng: Sâu khoang, bọ nhảy hại nhẹ đến trung bình. Bệnh sương mai, bệnh thối nhũn, bệnh đốm vòng, sâu tơ gây hại nhẹ.
3. Trên cây đậu tương: Bệnh sương mai, sâu cuốn lá, sâu đục quả gây hại nhẹ.
4. Trên cây khoai tây: Bệnh lở cổ rễ, bệnh sương mai, bệnh héo xanh, rệp, sâu xám gây hại nhẹ.
5. Trên chè: Bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, bệnh đốm nâu, đốm xám gây hại nhẹ đến trung bình. Rầy xanh, nhện đỏ gây hại nhẹ.
6. Trên cây ăn quả: Bệnh chảy gôm, bệnh loét, sâu vẽ bùa hại nhẹ trên cây bưởi tại Đoan Hùng.
7. Trên cây lâm nghiệp: Sâu ăn lá hại nhẹ trên cây keo, bạch đàn.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 12/2011:
1. Trên mạ chiêm, xuân sớm:
Chuột hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng ở các ruộng mạ ven gò, ven kênh mương, ruộng mới gieo. Nếu trời rét kéo dài, bệnh sinh lý phát sinh và gây hại .
2. Trên ngô:
- Rệp cờ: Nếu thời tiết ấm, trời khô hanh rệp tiếp tục phát sinh và gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Các huyện cần chú ý: Lâm Thao, Việt Trì, Phú Thọ, Thanh Ba, Thanh Thuỷ, Phù Ninh, …
- Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá: Tiếp tục lây lan và gây hại tại hầu hết các huyện; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
- Sâu đục thân, đục bắp, hại nhẹ đến trung bình. Chuột gây hại cục bộ.
3. Trên rau:
- Sâu xanh, sâu khoang, sâu tơ, bọ nhảy, rệp hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên rau cải, bắp cải, su hào. Các huyện nhiều diện tích rau cần chú ý: Việt Trì, Lâm Thao, Phù Ninh, Tam Nông, Yên Lập, Phú Thọ…
- Bệnh sương mai, bệnh đốm vòng, bệnh thối nhũn gây hại nhẹ đến trung bình trên bắp cải, su hào, cà chua.
4. Trên cây đậu tương:
- Sâu đục quả: Gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng giai đoạn quả non.
- Sâu cuốn lá, sâu khoang, bệnh sương mai, chuột gây hại nhẹ đến trung bình.
5. Trên cây khoai tây: Bệnh sương mai hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng; Bệnh héo xanh, rệp gây hại nhẹ; Bệnh vi rút xoăn lá hại cục bộ.
6. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên chè tận thu búp. Bệnh đốm nâu, đốm xám, bệnh thối búp gây hại nhẹ đến trung bình.
7. Cây ăn quả: Bệnh chảy gôm, sâu vẽ bùa, sâu đục thân cành, nhện đỏ, rệp sáp, hại cục bộ trên bưởi Đoan Hùng. Bệnh thán thư, bệnh sương mai, nhện lông nhung hại nhẹ trên cây nhãn, vải.
8. Cây lâm nghiệp: Kiến, mối, bọ hung, sâu xám, sâu ăn lá, bệnh phấn trắng, héo rũ, ... hại cây con ở vườn ươm.
III/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ :
1. Trên mạ chiêm, xuân sớm: Chăm sóc, chống rét cho mạ, hạn chế bệnh sinh lý gây hại. Phòng trừ chuột hại bằng biện pháp thủ công, quây rào ni lon, ...
2. Trên cây ngô:
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng có tỷ lệ cây hại trên 20%, sử dụng các loại thuốc Anvil 5SC; Validan 5WP; Valivithaco 3S; An tracol 70 WP,... để phòng trừ, phun theo hướng dẫn trên bao bì.
- Bệnh đốm lá: Khi ruộng có tỷ lệ lá hại trên 30%, sử dụng các loại thuốc An tracol 70 WP; Tungmanzeb 800WP; Anvil 5SC;... để phòng trừ theo hướng dẫn trên bao bì.
- Rệp: Khi ruộng có tỷ lệ cây bị hại trên 30%, sử dụng các loại thuốc Ofatox 400EC; Goldmectin 50EC; Dibadan 95WP; Aramectin 40EC,... để phòng trừ, phun theo hướng dẫn trên bao bì.
- Sâu đục thân, đục bắp: Khi tỷ lệ cây bị hại trên 20 % sử dụng thuốc Finico 800 WG, Kuraba 3.6EC, Regent 800WG,….để phòng trừ theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì.
3. Trên cây rau: Chỉ sử dụng các thuốc trong danh mục quy định cho rau, chú ý đảm bảo thời gian cách ly.
- Sâu xanh: Khi mật độ trên 6 con/m2, sử dụng Silsau 1.8EC, 3.6 EC; Ratoin 1.0EC, 5WDG; Tập Kỳ 1.8 EC; Shertin 1.8EC, 3.6EC,... Pha và phun theo hướng dẫn trên bao bì. Phun các loại thuốc trên sẽ phòng trừ được cả sâu tơ và sâu khoang.
- Bọ nhảy: Khi mật độ trên 20 con/m2, sử dung Shertin 1.8EC, 3.6EC; Sakumec 0.36EC, 0.5EC ... Pha và phun theo hướng dẫn trên bao bì.
- Bệnh thối nhũn: Khi ruộng có tỷ lệ trên 10% cây hại, sử dụng Starner 20WP; Kamsu 2L; .... Pha và phun theo hướng dẫn trên bao bì.
4. Trên cây đậu tương:
- Sâu cuốn lá: Khi mật độ trên 30 con/m2 sử dụng các loại thuốc hoá học Regent 800WG; Finico 800 WG …Phun theo hướng dẫn trên bao bì.
- Bệnh sương mai: Phun phòng bằng thuốc trừ nấm nội hấp như Aliette 80WP; Ridomil 68 WP.
- Sâu đục quả: Sử dụng các loại thuốc Kuraba 1.8EC, 3.6EC; Cyperkill 25EC khi có 50% số hoa lần 1 đậu quả và khi có quả nhỏ.
5. Trên cây khoai tây:
- Bệnh sương mai: Phun phòng bằng các loại thuốc trừ nấm nội hấp mạnh như Ridomil Gold 68 WP, Score 250EC.
- Bệnh héo xanh: Khi bệnh chớm xuất hiện nhổ bỏ cây bị bệnh đem tiêu huỷ, rắc vôi bột vào gốc cây bị bệnh, sử dụng thuốc Stifano 5.5SL, Fulhumaxin 5.15SC để phun phòng.
6. Trên cây chè: Hái tận thu búp, phòng trừ sâu, bệnh bằng thuốc đặc hiệu có trong danh mục quy định cho chè.
7. Trên cây ăn quả: Thường xuyên theo dõi sâu bệnh, phun trừ các đối tượng sâu bệnh đến ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu theo hướng dẫn trên bao bì.
8. Trên cây lâm nghiệp: Chú ý phòng trừ các đối tượng sâu bệnh cho cây con trên vườn ươm.