I/ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 5/2014:
1. Trên lúa:
- Bệnh khô vằn: Gây hại trên các trà lúa tại hầu hết các huyện, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Diện tích nhiễm 16.330,1ha (Nhẹ 10.153 ha; trung bình 5.015,5 ha; nặng 1.161,6 ha), diện tích phòng trừ 10.665,8 ha.
- Rầy các loại: Gây hại tại hầu hết các huyện, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng. Diện tích nhiễm 6.571,4 ha (Nhẹ 4.826,4 ha; trung bình 1.685,2 ha; nặng 59,8 ha), diện tích phòng trừ 3.867,8 ha.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Xuất hiện và gây hại tại hầu hết các huyện, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng. Diện tích nhiễm 1.040,9 ha (Nhẹ 604,6 ha; trung bình 339,1 ha; nặng 97,2 ha), diện tích phòng trừ 645,8 ha.
- Bệnh đạo ôn: Gây hại tại các huyện Tân Sơn, Thanh Sơn, Yên Lập, Hạ Hoà, Phù Ninh; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng. Diện tích nhiễm 384,1 ha (Nhẹ 383,3 ha; trung bình 0,3 ha; nặng 0,5 ha), diện tích phòng trừ 242,9 ha.
- Chuột: Gây hại tại hầu hết các huyện, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Diện tích nhiễm 2.693,6 ha (Nhẹ 2.191 ha; trung bình 448,2 ha; nặng 54,4 ha), diện tích phòng trừ 332,4 ha.
- Bệnh sinh lý: Hại cục bộ trên một số diện tích lúa trà xuân muộn tại Thanh Sơn và Tân Sơn; mức độ hại nhẹ đến trung bình, diện tích nhiễm 375,7 ha (Nhẹ 299,9 ha; trung bình 75,7 ha).
- Ngoài ra: Sâu đục thân, sâu cuốn lá, bọ xít dài gây hại nhẹ và rải rác.
2. Trên ngô xuân: Bệnh khô vằn, bệnh đốm lá lớn, đốm lá nhỏ, sâu đục thân đục bắp, sâu ăn lá gây hại nhẹ. Chuột hại rải rác.
3. Trên chè:
- Rầy xanh: Gây hại tại các huyện Cẩm Khê, Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập, Đoan Hùng, Thanh Ba, Hạ Hoà; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Diện tích nhiễm 2.989,8 ha (Nhẹ 2.069,4 ha; trung bình 683 ha; nặng 237,4 ha); diện tích phòng trừ 1.280,7 ha.
- Bọ cánh tơ: Gây hại tại các huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập, Đoan Hùng, Thanh Ba, Hạ Hoà; mức độ hại nhẹ đến trung bình. Diện tích nhiễm 2.945,6 ha (Nhẹ 2.054 ha; trung bình 891,6 ha); Diện tích phòng trừ 1.183,2 ha.
- Bọ xít muỗi: Gây hại tại các huyện Cẩm Khê, Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập, Đoan Hùng, Thanh Ba, Hạ Hoà; mức độ hại nhẹ đến trung bình. Diện tích nhiễm 1.377,2 ha (Nhẹ 956,7 ha; trung bình 420,5 ha); Diện tích phòng trừ 157,8 ha.
- Nhện đỏ: Hại nhẹ đến trung bình tại các huyện Tân Sơn, Đoan Hùng, Thanh Ba, Sơn Thanh, Hạ Hoà. Diện tích nhiễm 910,4 ha (Nhẹ 784,6 ha; trung bình 125,8 ha); Diện tích phòng trừ 125,8 ha.
- Ngoài ra: Bệnh đốm nâu, đốm xám gây hại nhẹ rải rác tại Tân Sơn.
4. Trên cây ăn quả: Nhện đỏ, sâu xanh ăn lá, bệnh loét, bệnh sẹo, bệnh chảy gôm, rệp, sâu đục quả, ruồi đục quả phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi. Bọ xít nâu, nhện lông nhung hại nhẹ trên cây nhãn, vải.
5. Trên cây lâm nghiệp: Bệnh khô lá, bệnh đốm lá, bệnh thán thư, sâu ăn lá gây hại rải rác trên cây keo, bạch đàn. Châu chấu tre lưng vàng tiếp tục phát sinh gây hại trên đồi tre, mai, vầu và trên lúa, ngô tại xã Đồng Thịnh, Ngọc Lập, Thị trấn của huyện Yên Lập; Diện tích nhiễm 32,03 ha ( trên lúa ngô là 12 ha; trên đồi rừng bờ cỏ là20,03 ha), diện tích đã phòng trừ 27,03 ha. Diện tích còn lại trên lúa, ngô sắp thu hoạch, không phun.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 6/2014:
Trong tháng 6 sâu bệnh di chuyển gây hại trên lúa chét và trên cỏ, sau đó chuyển sang gây hại trên mạ và lúa mùa sớm, tập trung 1 số đối tượng sau:
1. Trên mạ:
- Chuột: Gây hại rải rác, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ ổ nặng trên các ruộng ven đồi gò, những ruộng gieo sớm so với đại trà.
- Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, cào cào, châu chấu, rầy các loại gây hại rải rác.
2. Trên lúa mùa sớm:
- Bệnh sinh lý: Gây hại trên những ruộng dộc chua, lầy, ruộng cày bừa làm đất không kỹ; ruộng bón phân hữu cơ chưa hoai mục, ruộng cấy sâu tay,… mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.
- Chuột: Gây hại trên lúa mùa sớm khu vực ven đồi, gò, ven làng, mức độ hại nhẹ.
- Các đối tượng: Sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, cào cào, châu chấu, ốc bươu vàng gây hại nhẹ.
3. Trên cây chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi, bọ cánh tơ, nhện đỏ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Bệnh đốm xám, đốm nâu gây hại nhẹ.
4. Cây ăn quả: Bệnh chảy gôm, bệnh loét, sâu đục thân cành, nhện đỏ, sâu vẽ bùa, ruồi đục quả, sâu đục quả hại nhẹ trên cây bưởi; Nhện lông nhung, bọ xít nâu, sâu ăn lá, sâu đục cuống quả hại nhẹ trên nhãn, vải.
5. Cây lâm nghiệp: Bệnh khô lá, bệnh đốm lá, sâu ăn lá gây hại nhẹ trên cây keo, bạch đàn. Sâu xanh phát sinh và gây hại trên cây bồ đề, các huyện cần chú ý gồm Tân Sơn, Thanh Sơn, Yên Lập, Hạ Hoà,...; Châu chấu tre lưng vàng di chuyển gây hại trên đồi tre, luồng và trên mạ, lúa mới cấy; Các huyện đã xuất hiện châu chấu cần chú ý gồm Yên Lập, Đoan Hùng, Tam Nông, Hạ Hoà,….
III/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ:
1. Trên mạ mùa: Gieo mạ đúng khung lịch thời vụ, áp dụng kỹ thuật SRI, gieo thưa, bón phân đầy đủ cho cây mạ sinh trưởng khoẻ, gieo tập trung để dễ chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh, chuột hại. Theo dõi chặt chẽ diễn biến sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân gây hại trên mạ.
2. Trên lúa mùa: Áp dụng kỹ thuật SRI, làm đất kỹ, bón vôi khử chua, bón lót đầy đủ phân chuồng hoai mục kết hợp bón NPK5:10:3; cấy mạ non từ 2 - 2,5 lá, cấy 1 - 2 dảnh, cấy nông tay; chăm sóc, làm cỏ, bón phân thúc đẻ sớm giúp lúa sinh trưởng tốt. Hạn chế phun thuốc BVTV đầu vụ để bảo vệ thiên địch.
3. Trên cây chè:
- Rầy xanh: Khi tỷ lệ búp hại trên 10% sử dụng một trong các loại thuốc Midan 10WP, Sectox 100WP, Shepatin 36EC,... phun theo hướng dẫn trên bao bì.
- Bọ xít muỗi: Khi tỷ lệ búp hại trên 10% sử dụng một trong các loại thuốc Midan 10WP, Pertox 5EC, Trebon10EC,... phun theo hướng dẫn trên bao bì.
- Bọ cánh tơ: Khi tỷ lệ búp hại trên 10% sử dụng một trong các loại thuốc Midan10WP, Catex 3.6EC, Sutin 5EC, Dylan 2 EC, Actamec 40EC,…để phòng trừ, phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì.
- Nhện đỏ: Khi tỷ lệ lá hại trên 20%, sử dụng một trong các loại thuốc Ortus 5 SC, Dylan 2EC, Catex 3.6EC, Shepatin 36EC, Reasgant 3,6EC,... phun theo hướng dẫn trên bao bì.
- Ngoài ra: Chú ý phun trừ các đối tượng đối tượng sâu bệnh đến ngưỡng phòng trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu.
4. Trên cây ăn quả: Thường xuyên theo dõi và phun trừ các đối tượng sâu bệnh đến ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu theo hướng dẫn trên bao bì. Chú ý phòng trừ sâu đục quả bưởi Đoan Hùng, bệnh thán thư trên cây hồng...
5. Trên cây lâm nghiệp: Tiếp tục theo dõi tình hình sâu bệnh trên cây keo, bạch đàn. Theo dõi giám sát chặt chẽ diễn biến sâu xanh trên cây bồ đề và phòng trừ ngay các ổ châu chấu tre lưng vàng trên rừng tre, luồng, bờ cỏ, trên ruộng lúa, ngô bằng các loại thuốc Victory 585EC,...