I/ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH:
1. Châu chấu tre lưng vàng:
* Hiện tại: Châu chấu tre lưng vàng đã phát sinh tại 37 xã trên địa bàn 7 huyện gồm: Đoan Hùng (15 xã), Thanh Sơn (04 xã), Tam Nông (08 xã), Yên Lập (03 xã), Cẩm Khê (04 xã), Hạ Hòa (02 xã), Thanh Ba (01 xã). (Huyện Thanh Sơn và Thanh Ba là 02 huyện lần đầu tiên châu chấu tre phát sinh gây hại). Mật độ phổ biến 30 - 50 con/m2, cao 150 - 300 con/m2, cục bộ ổ 2.000 - 4.000 con/m2, cá biệt 6.000 - 8.000 con/m2 (Tam Nông, Đoan Hùng). Diện tích nhiễm 103,48 ha, trong đó: Trên rừng tre, luồng, bờ cỏ là 80,02 ha; Trên lúa, ngô là 23,46 ha. Diện tích đã phun phòng trừ 102,28 ha.
* Dự báo: Trong thời gian tới, châu chấu vẫn tiếp tục nở, có thể thiết lập quần thể tạo bầy đàn, di chuyển gây hại trên tre, luồng và trên lúa, ngô, mức độ gây hại lớn nếu không được diệt trừ kịp thời. Diện tích cần phòng trừ kỳ tới 5 ha.
2. Bệnh khô vằn:
* Hiện tại: Bệnh khô vằn phát sinh gây hại trên diện rộng ở hầu hết các huyện, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ hại phổ biến 3,3 – 16,8%, cao 20,8 - 37,8%, cục bộ 42 - 45% (Thanh Ba, Việt Trì). Diện tích nhiễm 6.264,2 ha, trong đó nhiễm nhẹ 4.802,2 ha, nhiễm trung bình 1.364,1 ha và nhiễm nặng 100,9 ha. Diện tích phòng trừ 1.281,2 ha.
* Dự báo: Bệnh khô vằn sẽ tiếp tục phát triển lây lan nhanh và gây hại nhất là trong giai đoạn lúa trỗ đến chắc xanh. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối. Diện tích dự kiến cần phòng trừ kỳ tới khoảng 1.000 ha.
3. Rầy các loại:
* Hiện tại: Gây hại trên diện rộng ở tất các huyện, mức độ hại nhẹ. Mật độ rầy phổ biến 24 - 210 com/m2, cao 400 - 600 con/m2, cục bộ 1.000 con/m2 (Việt Trì), phát dục chủ yếu là trưởng thành; Mật đổ ổ trứng phổ biến 8 - 30 ổ/m2, cao 80 - 120 ổ/m2, cục bộ ổ 200 - 240 ổ/m2, cá biệt 400 ổ/m2 (Cẩm Khê). Diện tích nhiễm 387,1 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ.
* Dự báo: Rầy lứa 2 tiếp tục đẻ trứng, tích lũy và gia tăng mật độ gây hại trên các trà lúa; Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng gây cháy chòm, cháy ổ từ 10/5/2015 trở đi. Dự kiến diện tích cần phòng trừ kỳ tới khoảng 500 ha. Các huyện cần chú ý: Việt Trì, Yên Lập, Thanh Sơn, Phù Ninh, Đoan Hùng, Cẩm Khê, Thanh Ba,…
4. Bệnh đạo ôn:
* Hiện tại: Bệnh đạo ôn lá gây hại tại các huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Thanh Ba, Thanh Thủy, Việt Trì. Mức độ hại nhẹ đến trung bình. Tỷ lệ hại phổ biến 0,3 - 2%, cao 7,1%, cục bộ 10 - 12% (Thanh Ba). Diện tích nhiễm 64,4 ha, trong đó nhẹ 61,3 ha, nặng 0,5 ha. Diện tích đã phun phòng trừ 61,3 ha; Đạo ôn cổ bông xuất hiện và gây hại cục bộ tại huyện Thanh Thủy trên giống QR1 và BC15; tỷ lệ bông bị hại 10 - 12%; diện tích nhiễm 3 ha, chủ yếu nhiễm nặng.
* Dự báo: Trong điều kiện thời tiết mát, trời âm u, ẩm độ không khí cao, bệnh đạo ôn sẽ tiếp tục phát triển, lây lan gây hại trên các trà lúa; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cần lưu ý trên các giống nhiễm như nếp, BC15, Xi23, X21, HT1, KD18, ...; Chú ý đạo ôn cổ bông gây hại trên ruộng nhiễm đạo ôn lá. Diện tích cần phòng trừ kỳ tới khoảng 80 ha. Các huyện cần chú ý: Thanh Sơn, Tân Sơn, Thanh Ba, Thanh Thủy, Việt Trì, ...
5. Sâu đục thân:
* Hiện tại: Sâu đục thân gây hại nhẹ tại các huyện Phù Ninh, Việt Trì, Phú Thọ, Thanh Ba, ... Tỷ lệ hại phổ biến 0,2 - 1%, cao 2,3%. Phát dục chủ yếu tuổi 5, nhộng.
* Dự báo: Bướm sâu đục thân 2 chấm lứa 2 rộ từ ngày 25/4 - 5/5/2015, sâu non gây bông bạc chủ yếu trên trà lúa trỗ từ đầu tháng 5 trở đi, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Các huyện cần chú ý: Việt Trì, Tam Nông, Lâm Thao, Phù Ninh, Thanh Ba, Phú Thọ,Yên Lập, ...
6. Các đối tượng khác: Bệnh vàng lá sinh lý gây hại cục bộ; Chuột, bệnh đốm sọc vi khuẩn gây hại nhẹ, bọ xít dài, bệnh bạc lá xuất hiện và gây hại rải rác.
II/ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:
- Châu chấu tre lưng vàng: Áp dụng tổng hợp các biện pháp để tiêu diệt châu chấu. Trong đó coi trọng biện pháp thủ công, vợt bắt những ổ còn co cụm ở trên mặt đất, ruộng lúa, bờ cỏ đem tiêu hủy. Đối với những ổ châu chấu trên đồi rừng, khó áp dụng biện pháp thủ công hoặc châu chấu đã di chuyển, tổ chức các tổ, đội dịch vụ phun tập trung, dùng máy động cơ phun bao vây xung quanh ổ dịch để tiêu diệt. Sử dụng thuốc Victory 585EC pha và phun theo hướng dẫn trên vỏ bao bì.
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng có tỷ lệ dảnh hại trên 20% sử dụng các loại thuốc Cavil 50WP, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL, ... pha và phun theo hướng dẫn kỹ thuật ghi trên bao bì.
- Rầy các loại: Khi ruộng có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm), sử dụng một trong các loại thuốc như: Victory 585EC, Nibas 50EC, Rockfos 550EC, Babsac 600EC, ... pha theo hướng dẫn kỹ thuật ghi trên vỏ bao bì.
- Bệnh đạo ôn: Khi phát hiện ruộng chớm bị bệnh, dừng bón các loại phân hoá học và thuốc kích thích sinh trưởng, cần giữ đủ nước trong ruộng. Những ruộng có tỷ lệ lá hại trên 5%, tiến hành phòng trừ ngay bằng các thuốc Katana 20SC, Fu-army 30WP, Sieubem 777WP, Funhat 40WP, ... phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên vỏ bao bì. Ruộng bị đạo ôn lá cần phun phòng đạo ôn cổ bông bằng các loại thuốc trên.
- Sâu đục thân: Khi ruộng có mật độ bướm cao trên 0,3 con/m2 hoặc mật độ ổ trứng trên 0,3 ổ/m2, tiến hành phun trừ bằng các loại thuốc đặc hiệu như: Victory 585EC Nicata 95SP, Rigell 800WG, Wavotox 585EC, ... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì. Thời gian phun tốt nhất là sau khi bướm rộ 5 - 7 ngày hoặc khi lúa bắt đầu trỗ thấp thoi.
* Ngoài ra: Cần thường xuyên theo dõi và phòng trừ kịp thời bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn, bọ xít dài, bệnh sinh lý, …; Tích cực diệt chuột bằng các biện pháp tổng hợp./.