I. TÌNH HÌNH SÂU BỆNH:
1. Rầy các loại:
* Hiện tại: Rầy các loại gây hại trên diện rộng ở tất các huyện, mức độ hại nhẹ đến trung bình. Mật độ rầy phổ biến 130 - 700 com/m2, cao 1.000 - 1.450 con/m2, cục bộ 2.000 con/m2 (Hạ Hòa, Cẩm Khê); phát dục chủ yếu tuổi 2, 3, 4. Mật đổ ổ trứng phổ biến 16 - 48 ổ/m2, cao 105 ổ/m2, cục bộ 400 ổ/m2 (Cẩm Khê). Diện tích nhiễm 1.140,9 ha, trong đó nhẹ 1.081,7 ha, trung bình 59,2 ha.
* Dự báo: Rầy tiếp tục tích lũy và gia tăng mật độ gây hại trên các trà lúa; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng, có thể gây cháy chòm, cháy ổ từ 10/5/2015 trở đi nếu không được phòng trừ kịp thời. Dự kiến diện tích cần phòng trừ khoảng 500 ha. Các huyện cần chú ý: Việt Trì, Cẩm Khê, Hạ Hòa, Tân Sơn, Yên Lập, Đoan Hùng.
2. Bệnh khô vằn:
* Hiện tại: Bệnh khô vằn phát sinh gây hại trên diện rộng ở hầu hết các huyện, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Tỷ lệ hại phổ biến 3,4 -17,5%, cao 22,7 - 27,8%, cục bộ 40,9 - 59% (Thanh Ba, Việt Trì, Cẩm Khê). Diện tích nhiễm 7.520,1 ha, trong đó nhẹ 5.015,5 ha, trung bình 2.221,9 ha, nặng 282,7 ha. Diện tích phòng trừ 1.827,5 ha.
* Dự báo: Bệnh khô vằn tiếp tục phát triển, lây lan nhanh gây hại bộ lá đòng, gây hại mạnh nhất giai đoạn lúa trỗ đến chắc xanh. Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên những ruộng lúa rậm rạp, bón nhiều đạm và bón phân không cân đối. Diện tích dự kiến cần phòng trừ khoảng 600 ha.
3. Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn
* Hiện tại: Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn phát sinh và gây hại nhẹ tại các huyện Cẩm Khê, Đoan Hùng, Thanh Ba, Yên Lập, Thanh Thủy. Tỷ lệ hại phổ biến 0,3 - 3%, cao 10%. Diện tích nhiễm 50,4 ha, chủ yếu nhiễm nhẹ.
* Dự báo: Trong điều kiện thời tiết có mưa bão, bệnh tiếp tục phát triển, lây lan nhanh và gây hại bộ lá đòng; Mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên các ruộng xanh tốt, lá rậm rạp. Các huyện đã có nguồn bệnh nêu trên cần lưu ý. Diện tích dự kiến cần phòng trừ khoảng 100 ha.
4. Các đối tượng khác: Bệnh vàng lá sinh lý, chuột gây hại gây hại cục bộ; Bọ xít dài, bệnh đen lép hạt, sâu đục thân gây hại nhẹ.
II. BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ:
- Rầy các loại: Khi ruộng có mật độ rầy trên 1.500 con/m2 (30 - 40 con/khóm), sử dụng một trong các loại thuốc như: Victory 585 EC, Nibas 50 EC, Rockfos 550 EC, Babsac 600 EC,... rẽ băng rộng 0,8 - 1,2 m, phun kỹ vào gốc lúa, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì.
- Bệnh khô vằn: Khi ruộng có tỷ lệ dảnh hại trên 20% sử dụng các loại thuốc Cavil 50WP, Lervil 50SC, Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL,... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì.
- Bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn: Khi ruộng chớm bị bệnh, cần phun phòng trừ ngay bằng một trong các loại thuốc: Starwiner 20WP, Kamsu 2SL, Xanthomix 20WP, ... pha và phun theo hướng dẫn ghi trên vỏ bao bì.
* Ngoài ra: Cần thường xuyên theo dõi và phòng trừ kịp thời bọ xít dài, bệnh sinh lý, bệnh đen lép hạt,.. ./.