I/ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 9/2015:
1. Trên lúa:
- Bệnh
khô vằn: Phát sinh gây hại trên trà mùa sớm, mùa trung ở tất cả các huyện; mức
độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng (Thanh Thủy, Việt Trì). Tổng diện
tích nhiễm 6.579,0 ha; trong đó nhiễm nhẹ 2.642,2 ha, nhiễm trung bình 3.812,8
ha, nhiễm nặng 124,1 ha. Diện tích phòng trừ 3.238,7 ha.
-
Bệnh sinh lý: Phát sinh gây hại tại các huyện Tân Sơn, Thanh Sơn; mức độ hại
nhẹ đến trung bình. Tổng diện tích nhiễm 288,5 ha; trong đó nhiễm nhẹ 203,3 ha,
nhiễm trung bình 85,2 ha. Diện tích phòng trừ 85,2 ha.
-
Chuột: Phát sinh và gây hại tại các huyện Cẩm Khê, Đoan Hùng, Thanh Ba, Yên
Lập, Phù Ninh; mức độ hại nhẹ đến trung bình. Tổng diện tích nhiễm 560,5 ha;
trong đó nhiễm nhẹ 211,7 ha, nhiễm trung bình 348,8 ha.
-
Rầy các loại: Phát sinh và gây hại nhẹ tại các huyện Cẩm Khê, Đoan Hùng, Tân
Sơn, Thanh Sơn, Yên Lập, Thanh Ba, Tam Nông. Diện tích nhiễm 1.024,2 ha; diện
tích phòng trừ 62,4 ha.
- Bọ
xít dài: Phát sinh và gây hại nhẹ trên trà lúa trỗ muộn tại Cẩm Khê, Tân Sơn,
Yên Lập, Đoan Hùng, Hạ Hòa, Thanh Ba. Diện tích nhiễm 421,7 ha; diện tích phòng
trừ 61,5 ha.
-
Ngoài ra: Sâu cuốn lá nhỏ lứa 6, sâu đục thân lứa 5 gây hại nhẹ đến trung bình,
cục bộ hại nặng trong đầu tháng 9. Bệnh bạc lá gây hại nhẹ tại huyện Yên Lập.
Bệnh đen lép hạt hại rải rác.
2. Trên ngô đông:
- Bệnh sinh lý: Phát sinh và gây hại tại Tam
Nông, Lâm Thao, Cẩm Khê; mức độ hại nhẹ đến trung bình. Tổng diện tích nhiễm
117,3 ha; trong đó nhiễm nhẹ 95,4 ha, nhiễm trung bình 21,9 ha. Diện tích pòng
trừ 21,9 ha.
- Ngoài ra: Sâu cắn lá hại nhẹ. Chuột,
sâu đục thân, sâu xám, ... hại rải rác.
3. Trên chè:
- Bọ
xít muỗi: Phát sinh gây hại tại các huyện Cẩm Khê, Đoan Hùng, Hạ Hòa, Tân Sơn,
Thanh Ba, Thanh Sơn, Yên Lập; mức độ hại nhẹ đến trung bình. Tổng diện tích
nhiễm 1.659,4 ha; trong đó nhiễm nhẹ 1.316,7 ha, nhiễm trung bình 342,7 ha.
Diện tích phòng trừ 1.221,7 ha.
- Bọ
cánh tơ: Phát sinh gây hại nhẹ tại các huyện Đoan Hùng, Tân Sơn, Yên Lập, Thanh
Ba, Cẩm Khê, Hạ Hòa. Diện tích nhiễm 1.108,4 ha; diện tích phòng trừ 362,4 ha
-
Rầy xanh: Phát sinh gây hại nhẹ tại các huyện Cẩm Khê, Đoan Hùng, Hạ Hòa, Tân
Sơn, Thanh Ba, Thanh Sơn, Yên Lập. Diện tích nhiễm 1.187,2 ha; diện tích phòng
trừ 523,1 ha.
- Nhện đỏ: Phát sinh gây hại nhẹ
tại Thanh Sơn. Diện tích nhiễm 148,2 ha; diện tích phòng trừ 148,2 ha.
-
Bệnh đốm nâu: Phát sinh gây hại nhẹ tại Yên Lập, Tân Sơn. Diện tích nhiễm 176,3
ha.
-
Ngoài ra: Bệnh đốm xám gây hại nhẹ. Bệnh thán thư, bệnh thối búp gây hại rải
rác.
4.
Trên cây ăn quả:
- Bệnh
chảy gôm: Gây hại nhẹ trên cây bưởi tại Đoan Hùng. Diện tích nhiễm 85,6 ha.
Diện tích phòng trừ 23,7 ha.
-
Ngoài ra: Nhện đỏ, ruồi đục quả, sâu vẽ bùa, bệnh loét, rệp sáp phát sinh gây
hại rải rác trên cây bưởi. Bọ xít nâu,
nhện lông nhung gây hại rải rác trên cây nhãn vải.
5. Trên cây lâm nghiệp: Sâu ăn lá, mối hại gốc gây hại rải rác trên cây keo,
bạch đàn.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 10/2015:
1. Trên ngô đông:
- Bệnh sinh lý: Xuất hiện trên ngô mới
trồng, trên chân ruộng vàn thấp, mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại
nặng.
- Sâu xám: Gây hại trên ngô giai đoạn mới trồng - 4 lá, mức độ hại nhẹ đến trung bình,
cục bộ ổ nặng.
- Ngoài ra: Sâu đục thân hại nhẹ đến trung
bình. Chấu chấu, sâu ăn lá,
bệnh khô vằn, bệnh đốm lá gây hại nhẹ. Chuột gây hại cục bộ.
2. Trên rau: Sâu xanh, sâu tơ, sâu khoang, bọ nhảy, bệnh thối nhũn
gây hại nhẹ đến trung bình trên rau họ thập tự. Ngoài ra rệp muội phát sinh gây hại mạnh trong điều kiện thời tiết khô hanh.
3. Trên chè: Rầy xanh, bọ xít muỗi gây hại nhẹ đến trung bình, cục
bộ hại nặng. Các đối tượng bọ cánh tơ, nhện đỏ, bệnh đốm nâu, bệnh đốm xám,
bệnh thối búp, bệnh thán thư gây hại nhẹ đến trung bình.
4. Cây ăn quả: Bệnh chảy gôm gây hại nhẹ; bệnh loét, bệnh sẹo, ruồi đục quả, sâu vẽ bùa phát sinh gây rải
rác trên cây bưởi. Nhện lông nhung gây hại nhẹ trên cây nhãn vải.
5. Cây lâm nghiệp: Sâu ăn lá, mối hại gốc, bệnh đốm lá gây hại
rải rác trên cây keo, bạch đàn.
III/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
PHÒNG TRỪ:
1. Trên ngô đông:
- Bệnh sinh lý: Khi ruộng có trên 20% cây
bị bệnh, có thể sử dụng phân bón qua lá (Ví dụ: Komix, Antonik, Đầu trâu,...),
phun theo hướng dẫn kỹ thuật trên bao bì; hoặc sử dụng phân Supe lân (5 kg/sào)
hòa nước tưới, để bổ sung dinh dưỡng, giúp cây nhanh hồi phục.
- Sâu xám: Áp dụng biện pháp thủ công bắt sâu vào buổi sáng sớm khi
sâu chưa chui xuống đất. Khi có ruộng có tỷ lệ trên 10% cây bị hại, sử dụng các
loại thuốc đặc hiệu có trong Danh mục thuốc
BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam đăng ký trừ sâu xám trên ngô. Pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao
bì.
2. Trên rau: Phun phòng trừ những diện
tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có
trong Danh mục đăng ký cho rau. Chú ý đảm bảo thời gian cách ly.
3. Trên cây chè: Phun phòng trừ những diện
tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có
trong danh mục đăng ký cho chè. Thu hái chè khi đã đảm bảo thời gian cách ly
theo từng loại thuốc khi phun.
- Bọ xít muỗi: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có
tỷ lệ búp hại trên 10%. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất Etofenprox, Emamectin benzoate,... (Ví dụ: Trebon 10EC,
Dylan 2 EC...) hoặc một số loại thuốc khác
có trong Danh mục thuốc
BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam đăng ký trừ bọ xít muỗi trên chè; pha và phun theo hướng
dẫn ghi trên bao bì.
- Rầy xanh: Chỉ phòng trừ ở
những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm
hoạt chất Emamectin benzoate, Abamectin, Buprofezin, Isoprocarb, ... (Ví dụ: Dylan 2EC, Aremec 36EC,
Reasgant 3.6EC, Superista 25EC...) hoặc một
số loại thuốc khác có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam đăng ký trừ
rầy xanh trên chè; pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
- Nhện đỏ: Chỉ phòng trừ ở những nương chè có tỷ
lệ lá hại trên 20%. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm hoạt chất
Fenpyroximate, Abamectin, Emamectin
benzoate, Bacillus thuringiensis,... (Ví dụ: Ortus 5SC, Catex 1.8EC, 3.6EC,
Shepatin 18EC, 36EC, Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC...) hoặc một số loại thuốc khác có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam đăng ký trừ nhện đỏ trên chè; pha và
phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
- Bọ cánh tơ: Chỉ phòng trừ ở
những nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%. Có thể sử dụng các thuốc thuộc nhóm
hoạt chất Emamectin benzoate, Abamectin, Bacillus thuringiensis,... (Ví dụ: Dylan 2EC, 10WG, Aremec
36EC, Reasgant 3.6EC, Kuraba 3.6EC) hoặc một
số loại thuốc khác có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam đăng ký trừ
bọ cánh tơ trên chè; pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
- Chú ý theo dõi và phòng trừ kịp thời bệnh thối
búp, đốm nâu, đốm xám.
4. Trên cây ăn quả: Thường xuyên theo dõi và phun
trừ các đối tượng sâu bệnh đến ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam. Pha và phun theo hướng
dẫn ghi trên bao bì.
5. Trên cây lâm nghiệp:
Tiếp tục
theo dõi tình hình sâu bệnh trên cây keo, bạch đàn, bồ đề./.