Học viên lớp TOT trên lúa thực hành gieo mạ theo kỹ thuật SRI che phủ nilon
I/ TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI
TRONG THÁNG 12/2015:
1.
Trên mạ xuân sớm: Rầy các
loại hại rải rác, chuột hại cục bộ.
2. Trên ngô đông:
- Bệnh
khô vằn: Phát sinh và gây hại rải rác tại tất cả các huyện; mức độ hại nhẹ đến
trung bình. Tổng diện tích nhiễm 597,7 ha; trong đó nhiễm nhẹ 487,1 ha, nhiễm
trung bình 110,6 ha. Diện tích phòng trừ 103,6 ha.
- Bệnh đốm lá lớn: Phát sinh và gây hại tại các huyện Thanh Sơn, Thanh
Thủy, Hạ Hòa, Thanh Ba, Việt Trì, Yên Lập; mức độ hại nhẹ đến trung bình. Tổng
diện tích nhiễm 226,8 ha; trong đó nhiễm nhẹ 167,8 ha, nhiễm trung bình 59,0 ha.
Diện tích phòng trừ 59,0 ha.
- Sâu đục thân, đục bắp: Phát sinh
và gây hại nhẹ tại hầu hết các huyện, thành, thị. Diện tích nhiễm 208,1 ha.
- Chuột: Phát sinh và gây hại nhẹ
tại các huyện Đoan Hùng, Phù Ninh, Hạ Hòa, Tam Nông, Việt Trì, Cẩm Khê, Thanh
Thủy, Thanh Ba. Diện tích nhiễm 153,9 ha.
-
Ngoài ra: Bệnh đốm lá nhỏ, bệnh gỉ sắt gây hại nhẹ. Sâu ăn lá, rệp ... hại rải
rác.
3. Trên rau:
- Sâu tơ: Phát sinh và gây hại tại các huyện Phù
Ninh, Việt Trì, Hạ Hòa, Lâm Thao; mức độ hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại
nặng. Tổng diện tích nhiễm 51,2 ha; trong đó nhiễm nhẹ 31,6 ha, nhiễm trung
bình 9,8 ha, nhiễm nặng 9,8 ha. Diện tích phòng trừ 45,2 ha.
- Sâu xanh: Phát sinh và gây hại tại các huyện Thanh
Sơn, Cẩm Khê, Lâm Thao, Phù Ninh, Việt Trì, Hạ Hòa, Phú Thọ; mức độ hại nhẹ đến
trung bình. Tổng diện tích nhiễm 92,7 ha; trong đó nhiễm nhẹ 75,8 ha, nhiễm
trung bình 16,9 ha. Diện tích phòng trừ 45,8 ha.
- Bọ nhảy: Phát sinh và gây hại tại các huyện Lâm Thao, Việt Trì,
Phú Thọ, Cẩm Khê; mức độ hại nhẹ đến trung bình. Tổng diện tích nhiễm 32,2 ha;
trong đó nhiễm nhẹ 24,9 ha, nhiễm trung bình 7,3 ha. Diện tích phòng trừ 10,9 ha.
- Bệnh sương mai: Phát sinh và gây hại nhẹ tại
các huyện Cẩm Khê, Lâm Thao, Phù Ninh, Thanh Sơn, Hạ Hòa, Việt Trì, Hạ Hòa.
Diện tích nhiễm 34,4 ha. Diện tích phòng trừ 3,0 ha.
- Ngoài ra: Bệnh đốm vòng, bệnh thối nhũn gây
hại nhẹ. Rệp, sâu khoang ... hại rải rác.
4. Trên chè:
- Bọ
xít muỗi: Phát sinh và gây hại nhẹ tại các huyện Yên Lập, Thanh Sơn, Tân Sơn,
Hạ Hòa. Diện tích nhiễm 748,6 ha.
- Rầy
xanh: Phát sinh và gây hại nhẹ tại các huyện Tân Sơn, Thanh Sơn, Yên Lập, Hạ
Hòa. Diện tích nhiễm 465,5 ha.
- Bọ
cánh tơ: Phát sinh và gây hại nhẹ tại các huyện Hạ Hòa, Tân Sơn. Diện tích
nhiễm 320,9 ha.
-
Ngoài ra: Bệnh đốm nâu, bệnh đốm xám, nhện đỏ,... hại rải rác.
5. Trên cây ăn quả:
Bệnh chảy gôm, nhện đỏ, ruồi đục quả, sâu
vẽ bùa, bệnh loét, rệp sáp phát sinh gây hại rải rác trên cây bưởi. Nhện lông nhung hại rải rác trên cây
nhãn vải.
6.
Trên cây lâm nghiệp:
Sâu ăn lá, mối hại gốc, bệnh khô cành lá hại rải rác
trên cây keo, bạch đàn.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI THÁNG 01/2016:
1. Trên lúa xuân sớm, xuân trung: Trong
điều kiện thời tiết rét đậm, rét hại và khô hạn kéo dài, bệnh sinh lý phát sinh
và hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng. Chuột gây hại cục bộ.
2.
Trên mạ xuân: Chuột gây hại nhẹ đến trung bình, cục
bộ hại nặng ở các ruộng mạ ven gò, ven kênh mương, đường lớn, ruộng mới gieo.
Trong điều kiện nếu thời tiết rét kéo dài, bệnh sinh lý phát sinh và gây hại
trên diện rộng. Ngoài ra, châu chấu, rầy các loại gây hại cục bộ.
3. Trên ngô đông: Bệnh khô vằn gây hại trên diện rộng, mức độ hại
nhẹ đến trung bình. Chuột, sâu đục thân, đục bắp, bệnh đốm lá gây hại nhẹ.
4. Trên rau: Sâu xanh, sâu tơ, bọ nhảy, bệnh sương mai gây hại nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên rau họ thập tự. Bệnh bệnh thối nhũn, bệnh đốm vòng, sâu khoang gây hại nhẹ. Ngoài ra rệp muội phát sinh gây hại mạnh trong điều kiện thời tiết khô hanh.
5. Trên cây ăn
quả: Bệnh chảy gôm, bệnh loét, bệnh sẹo, sâu vẽ bùa phát sinh gây rải rác trên cây
bưởi. Nhện lông nhung, bệnh thán thư gây hại nhẹ trên cây nhãn vải.
6. Trên cây lâm nghiệp: Sâu ăn lá, mối hại gốc, bệnh khô lá gây
hại rải rác trên cây keo, bạch đàn. Bệnh phấn trắng, héo rũ,... hại nhẹ cây con
ở vườn ươm.
III/ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa: Đẩy mạnh ứng dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) theo
Văn bản số 4848/KH-UBND ngày 23/11/2015 của UBND tỉnh. Duy trì đủ lượng nước trong ruộng, chống
rét cho lúa, để hạn chế bệnh sinh lý. Tiến hành chăm sóc, bón phân, làm cỏ sớm
khi thời tiết ấm; không bón thúc đẻ vào những ngày trời rét, nhiệt độ dưới 150C.
Tăng cường
chỉ đạo diệt chuột theo Văn bản số 1668/SNN-BVTV ngày 16/12/2015 của Sở Nông
nghiệp và PTNT.
2. Trên mạ: Gieo mạ đúng khung lịch thời vụ, không gieo quá dày,
bón lót đầy đủ phân chuồng hoai mục, phân lân, giữ đủ nước trong ruộng mạ. Theo
dõi diễn biến thời tiết, chủ động phòng chống rét cho mạ bằng cách che phủ
nilon.
Áp dụng biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp
IPM. Tích cực diệt chuột bằng
biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
3. Trên ngô đông: Tập trung thu hoạch những diện tích ngô đã
chín. Chỉ phun phòng trừ với những diện tích ngô trồng muộn có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại
thuốc đặc hiệu có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam theo
đúng đối tượng đăng ký trên ngô. Pha và phun theo hướng dẫn trên vỏ bao bì. Tăng cường chỉ đạo
diệt chuột theo chỉ đạo của Sở Nông nghiệp và PTNT.
4. Trên rau: Đẩy mạnh ứng dụng quản lý dịch
hại tổng hợp (IPM). Chăm
sóc, bón phân đầy đủ cân đối. Chỉ phun phòng trừ với những diện tích có mật độ
sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại thuốc đặc hiệu có trong Danh mục đăng
ký cho rau. Chú ý đảm bảo thời gian cách ly.
5. Trên cây ăn
quả: Đẩy
mạnh ứng dụng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM). Thường xuyên theo dõi và chỉ phun
phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng bằng các loại
thuốc đặc hiệu có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam theo đúng
đối tượng đăng ký. Pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì.
6. Trên cây lâm nghiệp:
Tiếp tục
theo dõi tình hình sâu bệnh trên cây keo, bạch đàn, bồ đề./.