I/
TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI TRONG THÁNG 7/2018:
1. Trên
lúa sớm:
- Sâu cuốn lá nhỏ:
+ Sâu non lứa 4 gây hại nhẹ
tại huyện Hạ Hòa, Tam Nông, Việt Trì; mật độ phổ biến 4,0 - 16
con/m2, cao 21 - 48 con/m2, diện tích nhiễm 296,9 ha.
+ Sâu
non lứa 5: Xuất hiện cuối tháng 7 tại Lâm Thao, Thanh Ba, Cẩm Khê, Hạ Hòa, Tam
Nông. Mật độ phổ biến 4,0 - 16,0
con/m2, cao 24,0 - 40,0 con/m2, cục bộ 80 - 160 con/m2 (Lâm Thao, Hạ Hòa, Thanh Ba);
diện tích nhiễm 3.656,7 ha (Nhiễm nhẹ 764,3 ha, nhiễm trung bình 2.067,2 ha,
nhiễm nặng 825,2 ha). Diện tích đã phòng trừ
935,3 ha.
- Bệnh
khô vằn: Diện tích nhiễm 585,1 ha (Nhiễm nhẹ 458,0 ha, nhiễm trung
bình 127,1 ha), giảm so với CKNT 107,1 ha. Diện
tích đã phòng trừ 151,9 ha.
- Bệnh sinh
lý: Phát sinh hại nhẹ tại huyện Thanh Ba, Thanh Thủy, Lâm Thao; tỷ
lệ bệnh phổ biến 2,4 - 6,2%, cao 8,0 -
16,0%; diện tích nhiễm 146,9 ha, giảm so với CKNT 1.068,0 ha.
- Chuột: Gây hại nhẹ tại huyện
Thanh Ba, Việt Trì, Lâm Thao; diện tích bị hại 40,0 ha, giảm so với CKNT 529,8
ha.
- Ốc bươu vàng: Gây
hại nhẹ tại huyện Thanh Thủy; diện tích nhiễm 13,2 ha, giảm so với CKNT 26,6
ha. Diện tích đã phòng trừ 13,2 ha.
- Ngoài
ra: Sâu đục thân, rầy các loại hại rải rác.
2. Trên lúa trung:
-
Sâu cuốn lá nhỏ (Lứa 4): Gây hại nhẹ tại hầu hết các huyện, thành, thị; mật độ
phổ biến 3,0 - 16 con/m2, cao 20 - 40 con/m2; diện tích
nhiễm 668,5 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ); tăng so với CKNT 260,6 ha.
- Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 530,9 ha (Nhiễm nhẹ 513,4 ha,
nhiễm trung bình 17,5 ha), giảm so với CKNT 171,6 ha. Diện tích đã phòng trừ
100,3 ha.
- Bệnh sinh
lý: Tỷ lệ bệnh phổ biến 1,0 - 8,0%,
cao 9,2 - 11,6%, cục bộ 20% (Thanh Sơn); diện tích nhiễm 239,9 ha (Chủ
yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Thanh Sơn, Đoan Hùng, Lâm Thao; giảm
so với CKNT 1.443,0 ha.
- Bệnh khô vằn: Tỷ lệ bệnh phổ biến 1,0 - 3,8%,
cao 8,2 - 16,0%. Diện tích nhiễm 125,0
ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện Thanh Ba, Phù Ninh, Cẩm Khê; tăng so với CKNT 125,0 ha.
-
Sâu đục thân hai chấm: Gây hại nhẹ tại Việt Trì; tỷ lệ hại phổ biến 0,4%, cao
7,3%; diện tích nhiễm 12,0 ha, giảm so với CKNT 46,9 ha.
- Ngoài
ra: Rầy các loại, bệnh sinh lý hại rải rác.
3. Trên cây chè:
- Bọ cánh tơ: Tỷ lệ hại 0,2 - 4,0%,
cao 6,0 - 12,0%; diện tích nhiễm 1.944,2 ha (nhiễm nhẹ 1.552,7 ha, nhiễm trung
bình 391,5 ha), tăng so với CKNT 551,1 ha. Diện tích đã phòng trừ 462,1 ha.
- Rầy xanh: Tỷ lệ hại phổ biến 0,2 - 4,5%, cao 5,0 - 10,0%; diện tích nhiễm 1.480,8 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ), giảm
so với CKNT 381,9 ha.
- Bọ xít muỗi: Tỷ lệ
hại phổ biến 0,4 - 4,6%,
cao 5,0 - 8,0%; diện tích nhiễm 1.220,7 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ),
giảm so với CKNT 572,3 ha.
- Bệnh thối búp: Tỷ lệ hại phổ biến 0,9 - 1,2%, cao 8,0
- 10,0 %; diện tích nhiễm 242,1 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ) tại huyện
Thanh Sơn, Thanh Ba, tăng so với CKNT 242,1 ha.
- Nhện đỏ: Tỷ lệ hại phổ biến 0,3 - 4,9%, cao 8,0 - 16,0%; diện tích nhiễm 238,5 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ), giảm
so với CKNT 170,1 ha.
- Ngoài ra: Bệnh đốm nâu, đốm xám
phát sinh và gây hại rải rác.
4. Trên cây ngô hè:
- Sâu cắn lá: Gây hại nhẹ tại huyện Đoan Hùng; tỷ
lệ hại phổ biến 0,2 - 0,3%, cao 2,2 - 3,0%; diện tích nhiễm 34,3 ha, tăng so
với CKNT 34,3 ha.
- Bệnh khô vằn: Gây hại nhẹ tại
huyện Phù Ninh, tỷ lệ hại phổ biến 0,2 - 4,0%, cao 11,8%; diện tích nhiễm 26,66
ha, giảm so với CKNT 24,2 ha.
- Ngoài ra: Rệp cờ, bệnh sinh lý, bệnh
đốm lá phát sinh gây hại rải rác.
5. Trên cây ăn
quả:
- Nhện
đỏ: Gây hại nhẹ trên bưởi tại huyện Đoan Hùng; tỷ lệ hại phổ biến 0,77%, cao
5,2%; diện tích nhiễm 63,9 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ), tăng so với CKNT 63,7 ha.
Diện tích đã phòng trừ 63,9 ha.
- Ruồi
đục quả: Gây hại nhẹ trên bưởi tại huyện Đoan Hùng; tỷ lệ hại phổ biến 0,2 -
3,0%; diện tích nhiễm 55,3 ha (Chủ yếu nhiễm nhẹ), tăng so với CKNT 55,3 ha.
Diện tích đã phòng trừ 55,3 ha.
- Ngoài
ra: Rệp, bọ xít, câu cấu, sâu ăn lá,
bệnh chảy gôm, bệnh loét sẹo, bệnh thán thư, sâu vẽ bùa phát sinh gây hại rải
rác trên cây
bưởi. Nhện lông nhung, bệnh thán thư hại rải rác trên cây nhãn, vải.
6. Trên cây lâm nghiệp:
Bệnh phấn trắng, sâu cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá gây
hại nhẹ rải rác. Mối hại gốc gây hại cục bộ trên keo.
II/ DỰ BÁO TÌNH HÌNH SÂU BỆNH HẠI
THÁNG 8/2018:
1. Trên lúa mùa:
Đối
với vụ mùa, tháng 8 được xác định là tháng cao điểm trong phòng trừ sâu bệnh,
một số đối tượng sâu bệnh có nguy cơ gây hại mạnh như sau:
- Sâu cuốn lá nhỏ:
+Trên trà sớm: Sâu non lứa 5 nở rộ từ ngày 30/7/2018
trở đi, gây hại đến giữa tháng 8/2018, mức độ hại nhẹ đến trung
bình, cục bộ hại nặng. Diện tích dự kiến cần phòng trừ trên trà sớm khoảng trên
4.100 ha
(Lâm Thao, Hạ Hoà, Thanh Ba, Cẩm Khê, ...).
+Trên trà trung: Sâu
cuốn lá nhỏ đang chuyển lứa, phát dục
chậm hơn 7 - 10 ngày so với trà sớm.
Diện tích dự kiến cần phòng trừ khoảng 7.570 ha (Lâm Thao, Hạ Hoà, Thanh
Ba, Cẩm Khê, Thanh Thuỷ, TP. Việt Trì, Tam Nông, Yên Lập, ...).
- Bệnh khô vằn: Tiếp
tục phát sinh, phát triển trên các trà lúa.
-
Bệnh
sinh lý: Tiếp tục phát sinh trên các diện tích lúa chuyển sang
giai đoạn đứng cái - làm đòng. Các huyện cần lưu ý: Lâm Thao, Cẩm Khê, Hạ Hòa, Tam
Nông, Thanh Sơn, ....
- Bệnh bạc lá,
đốm sọc vi khuẩn: Bệnh dễ phát sinh gây
hại, nhất là trên những
diện tích đã xuất hiện nguồn bệnh, trên giống nhiễm (Nhị ưu số 7, nhị ưu 838, TBR225, Thiên ưu 8, GS9, ...) tất cả các huyện, thành, thị cần chú ý.
- Sâu đục thân hai
chấm, cú mèo, năm vạch gây hại nhẹ trên trà sớm trỗ vào cuối tháng 8, mức độ
gây hại nhẹ đến trung bình.
- Chuột: Gây hại trên các trà lúa mùa khu vực ven đồi, gò, ven làng; mức độ hại nhẹ.
- Ngoài ra: Rầy
các loại
tiếp tục tích lũy mật độ và
gây hại rải rác.
2. Trên cây ngô
hè: Rệp cờ, bệnh đốm lá, bệnh khô vằn, chuột hại nhẹ.
3. Trên cây chè: Bọ cánh tơ, rầy xanh, bọ xít
muỗi, nhện đỏ, bệnh đốm nâu, đốm xám hại rải rác.
4. Trên cây ăn quả: Bọ xít, nhện đỏ, rệp, sâu vẽ bùa, ruồi đục quả, bệnh
loét, bệnh chảy gôm, bệnh thán thư hại nhẹ trên bưởi. Nhện lông nhung, bệnh thán thư hại
rải rác trên nhãn, vải.
5. Trên cây lâm
nghiệp: Bệnh phấn trắng, sâu
cuốn lá, sâu ăn lá, bệnh đốm lá, bệnh khô cành khô lá gây hại nhẹ rải rác. Mối
hại gốc gây hại cục bộ trên keo. Cần lưu ý sâu xanh bồ đề nở trung tuần tháng 8
trở đi, các huyện cần chú ý: Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập, ....
III/ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO PHÒNG TRỪ:
1. Trên lúa vụ mùa:
- Tiếp tục thực hiện tốt văn bản số 796
/CV-SNN ngày 26 tháng 6 năm 2018, về việc tiếp tục chỉ đạo phòng trừ bệnh Lùn sọc đen và Vàng lụi hại lúa vụ mùa năm 2018; Văn bản số
946/SNN-QHKH ngày 30 tháng 7 năm 2018, về việc tập trung chỉ đạo đẩy mạnh chăm
sóc, phòng trừ sâu bệnh hại lúa Mùa 2018 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
- Tăng cường điều tra DTDB, kết hợp
với việc duy trì, theo dõi bẫy đèn để giám sát rầy lưng trắng, rầy xanh đuôi
đen, thu mẫu rầy vào đèn phân tích và giám định virus, phát hiện sớm bệnh Lùn
sọc đen, bệnh Vàng lụi (Vàng lá di động) trên đồng ruộng, tham mưu kịp thời các
biện pháp phòng trừ có hiệu quả.
- Áp dụng kỹ thuật SRI: Chăm sóc, tích cực làm cỏ, sục bùn, bón
phân đón đòng đúng thời điểm.
- Theo dõi, phòng trừ kịp thời các đối
tượng sâu bệnh:
+ Sâu cuốn lá nhỏ: Tổ
chức phòng trừ sâu non lứa 5 khi mới nở và khi ruộng lúa có mật độ sâu non trên
20 con/m2 (Ví dụ như: Clever 300 WG, Bemab 52 WG, Hd-Fortuner 150
EC, Rigell 800 WG, Emagold 6.5 WG, Tasieu 5 WG, Alocbale 40 EC, Virtako 1.5
GR,...).
+ Bệnh sinh lý: Tiến hành làm cỏ sục bùn để cung cấp oxi cho bộ rễ lúa hoạt
động, bón bổ sung lân và vôi bột để lúa nhanh hồi phục hoặc sử dụng các chế
phẩm có trên thị trường ví dụ như: XO Sogan Siêu ra rễ, XO Siêu lân, hoặc một số loại phân bón qua lá, … để phun bổ sung dinh dưỡng và giải độc cho lúa. Nếu
ruộng bị nặng sử dụng thuốc Antracol 70WP hoặc anphacol 70 WP…
+ Bệnh khô vằn: Khi ruộng lúa nhiễm bệnh có tỷ lệ dảnh
hại trên 20%, tiến hành phun trừ bằng các thuốc, ví dụ: Cavil 50WP, Valicare 8SL, Lervil 50SC,
Jinggangmeisu 3SL, Valivithaco 5SL, Chevil 5SC, ... .
+ Các đối tượng khác: Cần chú ý theo dõi chặt chẽ và thực hiện
phòng trừ theo thông báo tuần của Chi cục và các trạm Trồng trọt và BVTV.
2. Trên ngô: Tập
trung chăm sóc, bón phân, làm cỏ cho cây ngô. Chỉ phun phòng trừ với
những diện tích ngô có mật độ sâu, tỷ lệ bệnh vượt ngưỡng. Tích cực diệt chuột
bằng biện pháp kỹ thuật tổng hợp.
3. Trên chè: Phun phòng trừ những diện tích có mật độ sâu, tỷ
lệ bệnh vượt ngưỡng.
- Rầy xanh: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%,
có thể sử dụng các loại thuốc được đăng ký trừ rầy xanh hại chè, ví dụ như:
Comda gold 5WG, Eska 250EC, Emaben 3.6WG, Actara 25WG, Dylan 2EC,...
- Bọ cánh tơ: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%;
có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ cánh tơ trên chè,
ví dụ như: Dylan 2EC (10WG), Javitin 36EC, Aremec 36EC, Reasgant 3.6EC,
Proclaim 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Emaben 2.0EC (3.6WG),...
- Bọ xít muỗi: Khi nương chè có tỷ lệ búp hại trên 10%;
có thể sử dụng luân phiên các loại thuốc được đăng ký trừ bọ xít muỗi trên chè,
ví dụ như: Novimec 1.8EC, Dylan 2EC, Emaben 2.0EC (3.6WG), Voliam targo 063SC,
Oshin 100SL,....
- Nhện đỏ: Khi nương chè có tỷ lệ lá hại trên 20%; có thể sử
dụng các loại thuốc được đăng ký trừ nhện đỏ trên chè, ví dụ như:
Agri-one 1SL, Catex 1.8EC (3.6EC), Tasieu 1.9EC, Kuraba 3.6EC, Benknock 1EC, SK
Enspray 99EC, Comite (R) 73EC, Daisy 57EC, Alfamite 15EC, Sokupi 0.36SL,…
4. Trên cây bưởi: Phun
phòng trừ sâu bệnh gây hại có mật độ, tỷ lệ vượt ngưỡng, lưu ý phòng trừ ruồi
đục quả.
Lưu
ý: Chỉ sử dụng các thuốc có trong Danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại
Việt Nam, pha và phun theo hướng dẫn ghi trên bao bì,
chú ý đảm bảo thời gian cách ly; Khi sử dụng thuốc BVTV xong phải thu gom
vỏ bao bì đúng nơi quy định của địa phương./.